Công an là lực lượng giữ vai trò đảm cho an ninh và trật tự xã hội. Họ là những con người xuất sắc, có sức khỏe tốt, có năng lực, cũng như đạo đức tốt. Họ được đào tạo và huấn luyện kỹ lưỡng theo cơ chế đặc thù của Nhà nước. Các vấn đề nhân thân của họ cũng có sự khác biệt so với những người khác, bao gồm cả vấn đề hôn nhân. Vậy công an có được lấy vợ theo đạo cao đài không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bào viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Tiêu chuẩn trở thành công an
Theo như quy định tại Điều 7 Luật công an nhân dân năm 2018 có quy định tuyển chọn công dân vào công an như sau:
“Điều 7. Tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
1. Công dân có đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ, sức khỏe, độ tuổi và năng khiếu phù hợp với công tác công an, có nguyện vọng và Công an nhân dân có nhu cầu thì có thể được tuyển chọn vào Công an nhân dân.
2. Công an nhân dân được ưu tiên tuyển chọn sinh viên, học sinh xuất sắc tốt nghiệp ở các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ tiêu chuẩn để đào tạo, bổ sung vào Công an nhân dân.”
Đồng thời cũng theo như quy định tại Điều 6 của Thông tư 15/2016/TT – BCA có hướng dẫn chi tiết về tuyển sinh vào đại học, cao đẳng chính quy gồm những tiêu chuẩn sau:
Về đối tượng:
Cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, có nhu cầu học tập nâng cao trình độ, được Công an đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển;
Công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân có thời gian công tác từ đủ 24 tháng trở lên tính đến tháng dự tuyển, có nguyện vọng và được Công an các đơn vị, địa phương cử đi dự tuyển;
Học sinh có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi đăng ký sơ tuyển, là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc Đoàn viên Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Công dân hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân trong thời gian không quá 12 tháng, kể từ ngày có quyết định xuất ngũ đến ngày dự tuyển.
Tiêu chuẩn chính trị:
Là công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú trên lãnh thổ Việt Nam, có lý lịch bản thân và gia đình rõ ràng, nghiêm chỉnh chấp hành đường lối chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đối với cán bộ, học sinh dân tộc thiểu số ở khu vực miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có thể tuyển thanh niên ưu tú, đủ điều kiện để kết nạp vào Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Công dân có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ, tốt nghiệp đại học hệ chính quy hạng giỏi, xuất sắc có thể tuyển những người chưa là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam hoặc chưa là đoàn viên Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
Đảm bảo các quy định cụ thể khác của Bộ trưởng Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân dân.
Phẩm chất đạo đức:
Có phẩm chất, tư cách đạo đức tốt.
Trình độ học vấn:
Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc trung học bổ túc.
Tuyển công dân làm lái xe, vệ sinh, phục vụ buồng bàn cac đồng chí lãnh đạo (không thuộc đối tượng ký kết hợp đồng) ở các tỉnh phía Nam (từ Quảng trị trở vào); cán bộ, học sinh dân tộc thiểu số ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tuyển bố trí tại địa bàn có thể tuyển những người tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
Trình độ khoa học kỹ thuật:
Công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề, sơ cấp nghề loại hình đào tạo tập trung chính quy, hạng tốt nghiệp trung bình khá trở lên.
Những địa bàn có nguồn tuyển khó khăn như: các tỉnh phía Nam (từ Quảng trị trở vào), trừ đối tượng có hộ khẩu thường trú ở thành phố, thị xã, khu vực miền núi, vùng cao, vùng xa, biên giới, hải đảo của các tỉnh phía Bắc (các đối tượng tuyển tự nguyện cam kết công tác tại địa bàn này thời gian tối thiểu từ 10 năm kể từ khi có quyết định tuyển chọn), có thể tuyển công dân tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề ở các loại hình đào tạo, hạng tốt nghiệp trung bình.
Tuổi đời:
Từ 18 đến 30. Các trường hợp tốt nghiệp đại học hệ chính quy hạng giỏi, xuất sắc, trình độ Thạc sỹ, bác sỹ chuyên khoa cấp A1, Cấp 2 có thể tuyển đến 35 tuổi; có chức danh giáo sư, phó giáo sư, trình độ Tiến sĩ có thể tuyển đên 45 tuổi.
Sức khoẻ:
Bảo đảm tiêu chuẩn sức khoẻ tuyển chọn cán bộ theo quy định của Bộ; thể hình, thể trạng cân đối giữa chiều cao và cân nặng, không dị hình, dị dạng, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử dụng ma tuý và các chất gây nghiện; đạt tiêu chuẩn về chiều cao, thị lực như sau:
Chiều cao: Đối với Nam từ 1m62 trở lên; Đối với nữ từ 1m58 trở lên.
Thị lực: Thị lực không kính mỗi mắt đạt 9-10/10, tổng thị lực 2 mắt có thể đạt từ 19-20/10.
Tuyển công dân có trình độ khoa học kỹ thuật để làm công tác khoa học kỹ thuật được đào tạo, cụ thể là: Kỹ thuật nghiệp vụ I, Kỹ thuật nghiệp vụ II, Kỹ thuật hình sự, Thông tin, Cơ yếu, Tin học; làm công tác hành chính; đánh máy, văn thư lưu trữ, thông tin thư viện; làm công tác y tế : bác sỹ, y sỹ, dược sỹ; làm công tác giảng dạy: giáo viên, giảng viên; làm công tác báo chí, xuất bản, nghiên cứu khoa học; làm công tác quản lý xây dựng cơ bản (kỹ sư, kiến trúc sư); các chuyên gia giỏi, chuyên gia đầu ngành, công dân có chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư, trình độ Tiến sỹ, Thạc sỹ: yêu cầu cán bộ có đủ sức khoẻ công tác lâu dài, riêng chiều cao có thể thấp hơn quy định trên nhưng không được thấp dưới 1m58 đối với Nam; 1m54 đối với Nữ; thị lực có thể mang kính cận, viễn thị không quá 3 điốp đạt tổng thị lực hai mắt từ 19-20/10 (trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng quyết định).
Năng khiếu:
Công dân được tuyển chọn để bố trí ở những đơn vị làm công tác nghiệp vụ phải là người bình tĩnh, nhạy cảm, nhanh nhẹn, có trí nhớ tốt, có các tiêu chuẩn cần thiết về năng khiếu Công an do các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Vụ, Cục…trực thuộc Bộ trưởng quy định đối với hệ lực lượng.
Quy định cung về điều kiện kết hôn
Điều kiện kết hôn chung quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
Việc kết hôn không thuộc các trường hợp cấm kết hôn:
+ Kết hôn giả tạo;
+ Lừa dối kết hôn
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
Yêu sách của cải trong kết hôn;
– Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
– Bạo lực gia đình;
– Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.
Như vậy, pháp luật chỉ công nhận quyền kết hôn của nam, nữ khi thỏa mãn các điều kiện như trên. Việc kết hôn với công an khi bố theo Đạo thiên chúa có được không hay như thế nào thì trước hết hai bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện chung về kết hôn của pháp luật như trên.
Quy định đặc thù về điều kiện khi lấy chồng công an
Đối với người hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù (an ninh quốc phòng, công an…) thì yêu cầu kết hôn quy định chặt chẽ hơn. Theo Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân như sau:
Khi muốn kết hôn với công an thường thẩm tra lý lịch ba đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thù thẩm tra lý lịch hai đời cũng được (tùy thuộc vào người thẩm tra). Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:
+ Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền;
+ Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, tin lành, cơ đốc…
+ Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù;
+ Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
+ Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Theo quy định đối với người kết hôn với chiến sỹ công an, thì gia đình hoặc bản thân phải không theo Đạo thiên chúa, tin lành, tin đốc…Thẩm tra lý lịch đối với người kết hôn với chiến sỹ công an được thực hiện trong phạm vi ba đời, do vậy ông bạn, chú bạn đều theo đạo Thiên chúa mặc dù đã mất nhưng sẽ là yếu tố để xác định bạn có đủ điều kiện kết hôn hay không. Kết quả thẩm tra lý lịch còn tùy thuộc vào cơ quan thẩm tra và đơn vị mà người yêu bạn công tác. Do vậy bạn nên làm đơn hỏi cơ quan, đơn vị công an mà người yêu bạn công tác để được hướng dẫn và chỉ dân rõ hơn.
Các bước đăng ký kết hôn với chiến sỹ công an
Để được kết hôn với hôn với công an thì cần làm những bước sau:
Bước 1: Chiến sĩ Công an làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy thuộc theo mức độ tình cảm của hai người;
Bước 2: Chiến sĩ Công an làm đơn xin kết hôn (2 bản, 1 bản gửi thủ trưởng đơn vị, 1 bản gửi phòng tổ chức cán bộ);
Bước 3: Việc thẩm định lý lịch, xác minh thông tin về người mà chiến sĩ công an dự định kết hôn và những người trong gia đình người đó sẽ do phòng tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm. (Thời gian tiến hành thẩm định trong thời gian từ 2 – 4 tháng).
Bước 4: Sau đó, phòng tổ chức cán bộ sẽ ra quyết định cho phép hoặc không cho phép két hôn. Trường hợp đồng ý thì gửi quyết dịnh về nơi chiến sĩ công an đang công tác. Sau đó thì hai bạn có thể thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
Công an có được lấy vợ theo đạo cao đài không?
Người đang công tác trong ngành Công an nhân dân cũng có những điều kiện kết hôn tương tự người dân bình thường theo Điều 8 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 như:
“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
Khi bạn đã đủ các điều kiện trên, bạn được quyền kết hôn theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, đối với người hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù (an ninh quốc phòng, công an…) thì yêu cầu kết hôn quy định chặt chẽ hơn. Cụ thể: theo Quy định nội bộ của ngành công an thì: Trước khi kết hôn chiến sỹ công an phải làm đơn tìm hiểu để kết hôn trong thời gian từ 03 đến 06 tháng tùy vào mức độ tình cảm của hai bên. Sau đó, chiến sỹ làm đơn xin kết hôn gồm 02 đơn, gửi thủ trưởng đơn vị và gửi phòng tổ chức cán bộ. Đồng thời chiến sỹ công an phải vận động người bạn đời tương lai có đơn kê khai lý lịch trong phạm vi 03 đời. Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm thẩm tra, xác minh người bạn đời và tất cả những người thân trong gia đình tại nơi sinh sống và nơi làm việc. Thời gian thẩm tra, xác minh từ 2 đến 4 tháng. Hết thời gian thẩm định lý lịch thì phòng tổ chức cán bộ sẽ quyết định cho phép kết hôn hay không. Nếu đồng ý cho chiến sỹ đó kết hôn với người ngoài lực lượng thì Phòng tổ chức cán bộ gửi quyết định về đơn vị nơi có chiến sỹ xin kết hôn công tác. Nếu như gia đình của người bạn đời chiến sỹ công an có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm chủ trương, đường lối của Đảng thì việc kết hôn sẽ không thực hiện được.
Phải đáp ứng ba tiêu chuẩn sau đây:
– Về Dân tộc thì dân tộc Kinh là đạt tiêu chuẩn.
– Về tôn giáo: Những người trong ngành an ninh, cảnh sát thì không được lấy người theo đạo Thiên Chúa Giáo.
– Về kê khai lý lịch và thành phần gia đình nội ngoại 3 đời. Nếu trong gia đình bạn có một hoặc nhiều đảng viên thì thẩm tra 2 đời (Tùy thuộc vào người đi thẩm tra).
Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:
1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)
Như vậy, Công an có thể lấy vợ theo Đạo Cao đài.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Mẫu lý lịch tự khai kết hôn với công an mới năm 2022
- Xác nhận tình trạng hôn nhân cho công an bộ đội
- Mẫu đơn tình nguyện tham gia nghĩa vụ công an
- Công an có tham gia Công đoàn không?
- Công an xã có quyền tạm giữ xe không?
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Công an có được lấy vợ theo đạo cao đài không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là phí xin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, phí đăng ký thành lập doanh nghiệp, phí cấp sổ đỏ lần đầu, phí xin giấy phép sàn thương mại điện tử, phí dịch vụ công chứng tại nhà… Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833.102.102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Trong các quy định của pháp luật về vấn đề tuyển chọn đối tượng, tiêu chuẩn thì không có bất cứ quy định về tiêu chuẩn nào liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng và đạo cao đai. Theo Điều 24 Hiến pháp 2013 quy định:
“Điều 24.
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.”
Như vậy, các tôn giáo bình đẳng trước pháp luật nên việc ông bạn theo đạo cao đài bạn cũng không bị hạn chế về quyền hay nghĩa vụ được quy định trong pháp luật Việt Nam hiện hành. Vì vậy, bạn có thể nộp hồ sơ để thi tuyển công an nếu bạn đủ tiêu chuẩn về tiêu chuẩn chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn, tuổi đời, sức khỏe, trình độ khoa học kỹ thuật, năng khiếu.
Về quốc tịch khi kết hôn với công an: Buộc quốc tịch phải là Việt Nam, tuy nhiên người nước ngoài nhập quốc tịch Việt Nam cũng không đủ điều kiện kết hôn.
Để tiến hành đăng ký kết hôn với công an, trước tiên hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ đăng ký kết hôn sau đây: Tờ khai đăng ký kết hôn; Bản chính chứng minh nhân dân/căn cước công dân của hai bên; Sổ hộ khẩu của hai bên; Bản chính giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của hai bên nam nữ (Đối với người là công an thì giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do thủ trưởng đơn vị cấp).