Xin chào Luật sư, tôi là Hùng ở Nam Định. Tôi mới mua một căn nhà ở thành phố và muốn tặng cho bố mẹ để đón bố mẹ lên dưỡng già cùng hai vợ chồng. Theo tôi tìm hiểu thì tặng cho bất động sản giữa các thành viên trong gia đình sẽ không phải đóng thuế. Nhưng một người bạn của tôi lại nói rằng dù là tặng cho nhà đất cho bố mẹ vẫn phải đóng thuế bình thường. Điều này làm tôi rất hoang mang. Tôi muốn hỏi Luật sư, con tặng nhà cho bố mẹ có phải nộp thuế không Mong Luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn anh đã đặt câu hỏi cho Luật sư X, Về vấn đề “Con tặng nhà cho bố mẹ có phải nộp thuế không” chúng tôi sẽ giải đáp qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về tặng cho bất động sản
Hợp đồng tặng cho bất động sản
Căn cứ quy định tại Điều 457 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng tặng cho bất động sản là là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho bất động sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cần đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.
Hình thức hợp đồng tặng cho bất động sản
Căn cứ quy định tại Điều 459 Bộ luật dân sự 2015 thì hợp đồng tặng cho bất động sản phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký theo quy định pháp luật.
Các loại thuế phải nộp khi tặng cho bất động sản thông thường
Việc tặng cho bất động sản thông thường phải chịu một số thuế và lệ phí sau:
Khoản 6 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật thuế 2014 đã sửa đổi, bổ sung Điều 14 về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì việc chuyển nhượng bất động sản là đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân.
Việc tặng cho bất động sản khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan có thẩm quyền thì nhà, đất còn là đối tượng phải nộp Lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản, 1 Điều 2, Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ.
Con tặng nhà cho bố mẹ có phải nộp thuế không
Nhà cửa có là bất động sản hay không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 thì bất động sản là . Bất động sản bao gồm:
- Đất đai;
- Nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai;
- Tài sản khác gắn liền với đất đai, nhà, công trình xây dựng;
- Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, nhà cửa là bất động sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015.
Các loại thuế phải nộp khi tặng nhà cửa cho bố mẹ
Khi tặng nhà cửa cho bố mẹ thì con có không phải đóng thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ như đã phân tích trên. Bởi lẽ, theo căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 về các trường hợp được miễn thuế, trong đó có quy định: “Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau”. Do đó, con cái tặng nhà cửa cho bố mẹ KHÔNG PHẢI chịu thuế thu nhập cá nhân.
Thủ tục xác lập hợp đồng tặng nhà cửa cho bố mẹ
- Tặng cho quyền sử dụng đất là một trong tám quyền chuyển quyền sử dụng đất bao gồm: chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp, góp vốn và tặng cho quyền sử dụng đất.
- Tặng cho quyền sử dụng đất là quyền của chủ thể sử dụng đất, theo đó bên tặng cho thỏa thuận giao quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, thông qua một hợp đồng dân sự được lập bằng văn bản, có sự đồng ý của bên được tặng cho theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật đất đai.
Việc tặng cho quyền sử dụng đất xảy ra dưới 02 dạng phổ biến:
- Bố mẹ tặng cho đất cho con;
- Người có đất đai tặng cho đất của mình cho người khác (không phải là bố mẹ cho đất cho con).
Bước 1: Công chứng hợp đồng tặng cho
Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
Hồ sơ công chứng
Theo khoản 1 Điều 40 Luật Công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:
- Phiếu yêu cầu công chứng;
- Hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng).
- Bản sao giấy tờ tùy thân như CCCD/CMND/Hộ chiếu.
- Bản sao sổ hộ khẩu.
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:
- Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn.
- Giấy tờ chứng minh nguồn gốc quyền sử dụng đất như di chúc, văn bản khai nhận, thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
- Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người có yêu cầu công chứng nộp hồ sơ yêu cầu công chứng hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh nơi có đất
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
- Công chứng viên trực tiếp tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ của người yêu cầu công chứng.
- Nếu người yêu cầu công chứng đã tự soạn thảo Hợp đồng thì nộp văn bản đó cho Công chứng viên. Công chứng viên sẽ kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của văn bản. Nếu văn bản đạt yêu cầu thì Công chứng viên sẽ hướng dẫn các bên ký. Trường hợp văn bản không đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ bổ sung, sửa đổi. Khi đạt yêu cầu, công chứng viên sẽ hẹn thời gian ký văn bản.
- Trường hợp người yêu cầu công chứng chưa soạn thảo văn bản, Công chứng viên soạn thảo văn bản và hẹn thời gian ký.
Bước 3: Trách nhiệm cuẩ công chứng viên
- Công chứng viên giải thích quyền, nghĩa vụ và hậu quả pháp lý của các bên tham gia giao kết hợp đồng tặng cho.
- Nếu người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong hợp đồng, Công chứng viên kiểm tra năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng và hướng dẫn các bên tham gia Hợp đồng ký, điểm chỉ vào các bản Hợp đồng trước mặt Công chứng viên.
- Công chứng viên chuyển Chuyên viên pháp lý soạn thảo lời chứng và Công chứng viên thực hiện ký nhận vào Hợp đồng và lời chứng.
Bước 4: Nhận kết quả
Công chứng viên chuyển hồ sơ cho bộ phận văn thư đóng dấu, lấy số công chứng, thu phí, thù lao công chứng, chi phí khác theo quy định, trả hồ sơ và lưu trữ hồ sơ công chứng.
Bước 2: Khai thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ
Bước 3: Thủ tục sang tên giấy chứng nhận
Hồ sơ sang tên giấy chứng nhận
Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK.
- Đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải thể hiện tổng diện tích nhận chuyển quyền tại điểm 4 Mục I của Mẫu số 09/ĐK(Lý do biến động) như sau: “Nhận … (ghi hình thức chuyển quyền sử dụng đất) …m2 đất (ghi diện tích đất nhận chuyển quyền); tổng diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng do nhận chuyển quyền và đã đăng ký chuyển quyền sử dụng đất từ ngày 01/7/2007 đến trước ngày 01/7/2014 là … m2 và từ ngày 01/7/2014 đến nay là … m2 (ghi cụ thể diện tích nhận chuyển quyền theo từng loại đất, từng địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)”;
- Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã công chứng hoặc chứng thực;
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Văn bản của người sử dụng đất đồng ý cho chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được tặng cho tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp tặng cho bằng tài sản gắn liền với đất mà chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng thời là người sử dụng đất.
- Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;
- Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).
- Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;
- Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Trình tự sang tên giấy chứng nhận
Bước 1. Nộp hồ sơ
Nơi nộp hồ sơ:
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo quy định của UBND cấp tỉnh.
- Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
Bước 2. Tiếp nhận và xử lý ban đầu
- Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
Bước 3. Giải quyết yêu cầu
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:
- Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trả kết quả
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc;
- Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Thời gian trả kết quả không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết (ngày có kết quả giải quyết là ngày ký xác nhận thông tin tặng cho trong giấy chứng nhận).
Thời hạn giải quyết
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP thời hạn giải quyết như sau:
- Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thời gian này không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Mời bạn xem thêm
- So sánh hợp đồng mượn tài sản và hợp đồng tặng cho
- Tặng cho nhà ở hình thành trong tương lai
- Dịch vụ làm thủ tục tặng cho Nhà đất theo quy định năm 2022
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Con tặng nhà cho bố mẹ có phải nộp thuế không“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn pháp lý hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 ( sửa đổi, bổ sung năm 2012) quy định về thu nhập được miễn thuế thì việc bạn tặng mẹ bạn bất động sản (đất làm nhà) sẽ thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân:
Điều 4. Thu nhập được miễn thuế
4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau
Như vậy, theo quy định trên thì mẹ bạn sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận tặng cho bất động sản từ bạn ( con ruột).
Thu nhập chịu thuế từ nhận quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều 3 Thông tư 113/2013/TT-BTC.
Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ
Nhà, đất là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì được miễn lệ phí trước bạ.