Xin chào luật sư. Tôi có thắc mắc về quy định pháp luật chia thừa kế, mong được luật sư hỗ trợ giải đáp. Cụ thể vợ tôi đột ngột qua đời và không để lại di chúc, nay có một số tài sản nhưng chưa biết sẽ chia như thế nào. Chúng tôi có hai người con chung và tôi có một người con riêng khác nhưng không ở cùng chúng tôi. Nay khi vợ tôi mất thì người con riêng này có đến yêu cầu chia thừa kế. Tôi thắc con riêng của chồng có được hưởng thừa kế của vợ không? Người con riêng này có quyền khởi kiện đòi chia thừa kế hay không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tai nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế của vợ không?
Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật Dân sự năm 2015 , nếu con riêng và bố dượng, mẹ kế có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và còn được thừa kế di sản theo quy định về diện thừa kế theo pháp luật và thừa kế thế vị. Như vậy, theo Điều luật này thì về nguyên tắc giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế không được hưởng di sản thừa kế của nhau. Tuy nhiên, vì quá trình chung sống, con riêng biết chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và coi họ như cha, mẹ ruột của mình thì pháp luật vẫn công nhận quyền thừa kế của con riêng.
Theo đó, thứ nhất con riêng của bố dượng, mẹ kế có quyền được hưởng thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Bởi lẽ, khi họ đã chăm sóc, nuôi dưỡng bố dượng, mẹ kế và xem như bố mẹ ruột của mình, thì theo hướng ngược lại họ được công nhận như là con đẻ của bố dượng, mẹ kế. Vì vậy, trong trường hợp hàng thừa kế thứ nhất chỉ còn con riêng thì họ vẫn được quyền hưởng toàn bộ di sản của bố dượng mẹ kế, mặc dù vẫn còn tồn tại những người có mối quan hệ huyết thống với người để lại di sản như ông bà nội, hay ông bà ngoại, anh chị em ruột.
Thứ hai, con riêng cũng có quyền để thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015. Trường hợp này được hiểu rằng nếu con riêng của bố dượng, mẹ kế để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với họ thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.
Quy định về chia thừa kế theo pháp luật
Về người thừa kế theo quy định của pháp luật là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Thừa kế được phân chia thành hai loại đó là thừa kế theo di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp của bạn thì do chồng bạn chết không để lại di chúc nên di sản của chồng bạn sẽ được chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015.
Tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về Người thừa kế theo pháp luật.
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản“.
Như vậy, Pháp luật không phân biệt quyền hưởng di sản của con chung, con riêng của vợ hoặc chồng nếu còn sống. Trong trường hợp con riêng của chồng bạn chứng minh được nhân thân, có quan hệ ruột thị với chồng bạn thì con riêng của chồng bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế, trừ trường hợp thuộc Người không được quyền hưởng di sản theo quy định tại Điều 621, Bộ Luật này như sau:
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
– Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
– Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
– Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Chia thừa kế theo di chúc như thế nào?
Người có di sản thừa kế có quyền viết di chúc để chỉ định người thừa kế theo nguyện vọng của mình như sau:
– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Như vậy, việc ai được hưởng di sản thừa kế, hưởng với mức di sản bao nhiêu sẽ do nguyện vọng của người lập di chúc.
Di chúc được lập dưới hai hình thức:
Thứ nhất, di chúc miệng
Khi tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.
Thứ hai, di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản lại được chia thành: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng và di chúc bằng văn bản có chứng thực.
Theo hai hình thức trên thì để di chúc hợp pháp thì phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định nêu trên đó là trạng thái minh mẫn, không bị ép buộc,….
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Vì di chúc được lập có các hình thức như công chứng, chứng thực của văn phòng công chứng, ngoài ra còn có những người làm chứng đã ký tên, điểm chỉ lên tờ di chúc nên khi bắt đầu mở thừa kế thì nó có hiệu lực và không thể thay đổi trừ trường hợp tất cả những người hưởng di chúc đồng ý với sự thay đổi chỉ có người lập di chúc mới có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào trong trường hợp còn sống.
Bản di chúc sẽ được người lập di chúc chỉ định cất giữ và công khai di chúc khi người đó chết. Theo đó người cất giữ di chúc có thể là:
– Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.
– Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ bản di chúc thì phải bảo quản, giữ gìn theo quy định của Bộ luật này và pháp luật về công chứng.
Và người giữ bản di chúc này phải có nghĩa vụ sau đây:
– Giữ bí mật nội dung di chúc;
– Giữ gìn, bảo quản bản di chúc; nếu bản di chúc bị thất lạc, hư hại thì phải báo ngay cho người lập di chúc;
– Giao lại bản di chúc cho người thừa kế hoặc người có thẩm quyền công bố di chúc, khi người lập di chúc chết. Việc giao lại bản di chúc phải được lập thành văn bản, có chữ ký của người giao, người nhận và trước sự có mặt của ít nhất hai người làm chứng.
Hiệu lực của di chúc từ thời điểm mở thừa kế. Người công bố di chúc là người được chỉ định từ khi lập di chúc gồm:
– Di chúc bằng văn bản được lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng thì công chứng viên là người công bố di chúc.
– Người để lại di chúc chỉ định người công bố di chúc thì người này có nghĩa vụ công bố di chúc; nếu người để lại di chúc không chỉ định hoặc có chỉ định nhưng người được chỉ định từ chối công bố di chúc thì những người thừa kế còn lại thỏa thuận cử người công bố di chúc.
– Sau thời điểm mở thừa kế, người công bố di chúc phải sao gửi di chúc tới tất cả những người có liên quan đến nội dung di chúc.
– Người nhận được bản sao di chúc có quyền yêu cầu đối chiếu với bản gốc của di chúc.
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài thì bản di chúc đó phải được dịch ra tiếng Việt và phải có công chứng hoặc chứng thực.
Như vậy, đối với thừa kế theo di chúc thì những người hưởng thừa kế đã được ghi đầy đủ trong bản di chúc này, sẽ không có sự tranh chấp về di sản trừ trường hợp con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng và con thành niên mà không có khả năng lao động nếu không có trong di chúc thì vẫn được phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn có được không ?
- Thủ tục giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn
- Làm lại khai sinh cho con sau ly hôn như thế nào?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế của vợ không chúng tôi cung cấp dịch vụ thừa kế nhà đất Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Con riêng của chồng có được hưởng thừa kế của vợ không?” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là tư vấn pháp lý về ly hôn đơn phương nhanh mất bao nhiêu tiền hiện nay, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp:
Khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật Công chứng chỉ xảy ra trong 02 trường hợp:
– Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật;
– Những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó.
Việc niêm yết phải được tiến hành tại trụ sở của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản với các nội dung như họ, tên người để lại di sản, người nhận thừa kế, quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế, danh mục di sản thừa kế…
Thời gian niêm yết là 15 ngày.
Tài sản riêng của người chết là tài sản do người đó tạo ra bằng thu nhập hợp pháp ( như tiền lương, tiền được trả công lao động, tiền thưởng, tiền nhuận bút, tiền trúng thưởng xổ số,..) tài sản được tặng cho, được thừa kế, tư liệu sinh hoạt riêng ( như quần áo, giường tủ, xe máy, ô tô, vô tuyến,..) nhà ở, tư liệu sản xuất các loại, vốn dùng để sản xuất kinh doanh.