Khi bố mẹ mất thì di sản chủ yếu sẽ được chia cho con cái. Tuy nhiên, trên thực tế, đất đai chủ yếu được chia cho con trai còn con gái đi lấy chồng thì khong được chia đất. Vậy con gái đi lấy chồng có được chia đất không? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý
Quy định của pháp luật về thừa kế
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc.
Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống. Thừa kế theo di chúc được quy định tại chương XXII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Thừa kế theo pháp luật là việ dịch chuyển tài sản thừa kế của người đã chết cho người sống theo quy định của pháp luật nếu người chết không để lại di chúc hoặc để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp. Thừa kế theo pháp luật được quy định tại chương XXIII của Bộ luật dân sự năm 2015.
Quyền thừa kế tài sản
Quyền hưởng tài sản thừa kế là quyền của những người thừa kế được xác định theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Theo đó, những người này sẽ được hưởng di sản của người chết nếu như người lập di chúc định đoạt cho họ được hưởng di sản trong trường hợp phân chia di sản theo di chúc hoặc những người thuộc các hàng thừa kế thứ nhất, thứ hai, thứ ba trong trường hợp phân chia di sản theo pháp luật.
Cách chia thừa kế theo di chúc và pháp luật
Cách chia thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, truất quyền thừa kế tài sản, phân định di sản cho từng người thừa kế và giao nghĩa vụ cho người thừa kế,…
- Xác định di chúc hợp pháp hay không?
Nếu có di chúc, những người thừa kế phải tiến hành chia di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc được thể hiện trong di chúc.
Tuy nhiên cần xác định được di chúc có hợp pháp hay không?
Bộ luật Dân sự 2015 quy định rõ về trường hợp di chúc hợp pháp tại Khoản 1 Điều 630 như sau:
“Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.”
Đặc biệt trước khi chia thừa kế theo di chúc cần phải lưu ý hình thức của di chúc.
Về mặt hình thức, người lập di chúc có thể tự viết tay, ký và điểm chỉ trong trường hợp không công chứng chứng thực hoặc nhờ người khác đánh máy và ký, điểm chỉ vào di chúc nhưng phải có ít nhất 2 người làm chứng và có công chứng, chứng thực.
Trong trường hợp, tính mạng của người để lại di chúc bị đe dọa, có thể lập di chúc miệng nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng và được công chứng và chứng thực trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày kể từ ngày người để lại di chúc tuyên bố ý chí cuối cùng.
- Xác định những người thừa kế không phụ thuộc nào nội dung của di chúc
Những người thừa kế được hưởng phần di sản được chia trong di chúc.
Bên cạnh đó, vẫn còn một số người đương nhiên được hưởng thừa kế theo pháp luật mặc dù không nằm trong nội dung di chúc theo Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”
Vì vậy, mặc dù trong di chúc không nhắc đến quyền thừa kế tài sản của những người trên hoặc bị truất quyền thừa kế tài sản, họ vẫn đương nhiên được hưởng ít nhất hai phần ba của một suất thừa kế theo pháp luật.
Cách chia thừa kế theo pháp luật
- Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật trong những trường hợp được quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1.Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.”
Theo quy định trên, khi người để lại thừa kế không có di chúc hoặc di chúc không hợp pháp thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.
Ngoài ra, đối với những người được chỉ định làm người thừa kế mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản thì phần di sản của người đó được định đoạt trong di chúc sẽ được chia theo pháp luật.
- Xác định diện và hàng thừa kế theo pháp luật
Diện những người được hưởng thừa kế là phạm vi những người có quyền hưởng thừa kế của người chết theo pháp luật.
Diện những người thừa kế được xác định theo ba mối quan hệ đối với người để lại di sản: huyết thống, hôn nhân và quan hệ nuôi dưỡng.
Diện những người thừa kế được xếp thành ba hàng thừa kế theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”
Theo đó những người cùng hàng thừa kế được hưởng những phần bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước theo quy định pháp luật.
Ví dụ: A và B là vợ chồng, sinh được ba người con là C, D, E.
Vậy khi A chết, những người ở hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: B, C, D, E và bố mẹ của A.
Lưu ý, con nuôi vẫn là người thuộc vào hàng thừa kế thứ nhất.
Hàng thừa kế thứ hai bao gồm: anh, chị, em ruột của A; ông, bà nội ngoại của A; cháu ruột của A (là con của C, D, E).
Hàng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của A (bố của ông nội A, bố của ông ngoại A); cháu ruột của A mà A là bác, chú, cậu ruột; chắt ruột của A mà A là cụ nội, cụ ngoại.
- Trường hợp được thừa kế thế vị
Theo nguyên tắc chung, người thừa kế phải còn sống tại thời điểm mở thừa kế.
Tuy nhiên, trên thực tế có trường hợp người thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại thừa kế.
Vậy nên, pháp luật nước ta đã quy định về trường hợp thừa kế thế vị như sau:
“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Thừa kế thế vị là việc mà con (cháu, chắt) được thay vào vị trí của bố, mẹ (ông, bà) để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố hoặc mẹ (ông hoặc bà) chết trước hoặc chết cùng ông, bà (hoặc cụ).
Những người thừa kế thế vụ được hưởng phần di sản mà bố mẹ mình (hoặc ông bà) đáng lẽ được hưởng nếu còn sống, được chia đều di sản với những người khác.
Con gái đi lấy chồng có được chia đất không?
Trường hợp bố, mẹ mất có để lại di chúc
Theo Bộ luật Dân sự hiện hành, trường hợp người mất có để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo di chúc.
Người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế, phân định phần di sản cho từng người thừa kế… Do đó, nếu trong di chúc của bố hoặc mẹ có thể hiện việc phân chia di sản là nhà đất cho con gái thì người này vẫn hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế và ngược lại.
Ngoài ra, Điều 644 của Bộ luật này còn quy định trường hợp con gái đã đi lấy chồng vẫn được hưởng thừa kế nhà đất của bố, mẹ ngay cả khi không có tên trong di chúc. Đó là trường hợp người con gái “không có khả năng lao động”.
Trường hợp bố, mẹ mất không để lại di chúc
Trong trường hợp bố, mẹ mất và không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, thì di sản thừa kế là nhà, đất và các tài sản khác của bố, mẹ sẽ được chia theo pháp luật.
Lúc này, những người thừa kế sẽ được nhận di sản theo thứ tự:
– Hàng thừa kế thứ 1: Vợ, chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Hàng thừa kế thứ 2: Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột của người chết; cháu ruột gọi người chết là ông bà nội, ông bà ngoại;
– Hàng thừa kế thứ 3: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; chắt ruột gọi người chết là cụ nội, cụ ngoại; cháu ruột gọi người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột.
Đặc biệt, Điều 651 của Bộ luật Dân sự khẳng định: Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Như vậy, con gái dù đã “xuất giá theo chồng” thì vẫn thuộc hàng thừa kế thứ nhất của cha mẹ và được hưởng phần di sản ngang bằng với con trai.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý thêm rằng, nếu như con gái thuộc các trường hợp không được quyền hưởng di sản thừa kế theo Điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 như: Ngược đãi bố, mẹ; Lừa dối, cưỡng ép, ngăn cản bố, mẹ khi để lại di sản trong việc để lại di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của bố, mẹ…
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục pháp lý tranh chấp chia đất hộ gia đình
- Luật chia đất đai cho con gái
- Luật chia đất đai cho con khi bố mẹ mất
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Con gái đi lấy chồng có được chia đất không?”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của Luật sư X về Xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, Đổi tên căn cước công dân, muốn thay đổi tên đệm trong giấy khai sinh, thành lập công ty, trích lục đăng ký kết hôn online, đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, làm thủ tục đăng ký bảo hộ logo, trích lục khai tử bản sao; đơn xác nhận độc thân mới nhất, giấy phép bay flycam,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Di sản thừa kế là tài sản, quyền tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người để lại di sản. Di sản thừa kế có thể là tài sản riêng hoặc phần tài sản của người chết trong trong tài sản chung với người khác như: tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa vợ và chồng, tài sản chung theo phần của người chết khi đồng sở hữu với người khác.
Bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không? Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC những trường hợp tặng cho sau thì được miễn thuế thu nhập cá nhân, cụ thể là trường tặng cho quyền sử dụng đất như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
Như vậy thông qua quy định trên ta đã biết được câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không. Câu trả lời cho câu hỏi bố mẹ tặng đất cho con có phải nộp thuế không như sau: Bố mẹ tặng cho đất cho con cái của mình sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 cũng quy định:
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực; trừ trường hợp một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản.
Theo quy định trên thì hợp đồng tặng cho nhà đất phải lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực