Thừa kế được hiểu là việc chuyển dịch tài sản (của cải) của người đã chết cho người còn sống tài sản để lại được gọi là di sản. Thừa kế được chia thành thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Con chưa thành niên có phải là đối tượng được nhận di sản thừa kế không không? Tham khảo bài viết về chủ đề “Con chưa thành niên có được hưởng thừa kế không?” của Luật sư X.
Con chưa thành niên có được hưởng thừa kế không?
Theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự 2015 di sản thừa kế bao gồm: tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015, người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi. Thừa kế cho người chưa đủ 18 tuổi là việc chia thừa kế cho người chưa thành niên.
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, con chưa thành niên thì vẫn được phép hưởng di sản thừa kế khi người chết để lại di chúc hoặc người chết không để lại di chúc (thừa kế theo pháp luật).
Người chưa thành niên thừa kế theo di chúc
Theo quy định của pháp luật thì nếu như người chết có để lại di chúc cho người dưới 18 tuổi thì vẫn sẽ chia di chúc cho người dưới 18 tuổi theo ý nguyện của người để lại di chúc.
Đối với các trường hợp người chưa thành niên Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
- Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
- Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Như vậy, người chưa thành niên được nhận di sản thừa kế, việc sử dụng di sản thừa kế thì sẽ được thông qua người giám hộ.
Theo quy định tại Điều 644 người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, con chưa thành niên vẫn sẽ được nhận ⅔ di sản của người chết nếu như người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không có thể hiện người này.
Người chưa thành niên thừa kế theo pháp luật
Đối với trường hợp người chết không để lại di chúc thì di sản của người đó sẽ được chia theo pháp luật. Di sản đó sẽ được chia theo hàng thừa kế theo pháp luật sau:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Như vậy, người chưa thành niên là con đẻ của người chết thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được ưu tiên chia di sản trước.
Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
Theo Điều 644 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động vẫn sẽ được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó. Quy định này chỉ không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này. Như vậy, về nguyên tắc, những người kể trên đương nhiên được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào việc họ có được di chúc phân chia di sản cho hay không.
Theo quy định, những người thừa kế của người để lại di chúc sẽ tiến hành các thủ tục mở thừa kế khi người để lại di chúc qua đời (thường là tại Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng). Công chứng viên phải xác định chính xác, rõ ràng những người sẽ được hưởng thừa kế.
Khi tiến hành thủ tục mở thừa kế, những người thừa kế sẽ phải xuất trình giấy Trích lục khai tử của người chết có để lại di chúc và trong trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ của người chết cũng đã chết thì còn phải cung cấp thêm Trích lục khai tử của những người này. Nếu không, Công chứng viên sẽ không thể tiến hành các thủ tục mở thừa kế vì không xác định rõ ràng việc cha đẻ, mẹ đẻ của người để lại di chúc đã chết thật hay chưa.
Trường hợp không được hưởng thừa kế
Căn cứ khoản 1 Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người sau đây không được quyền hưởng di sản:
Trường hợp 1: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
Trường hợp 2: Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.
Trường hợp 3: Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.
Trường hợp 4: Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Người thuộc những trường hợp trên đây vẫn được hưởng di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở hoặc cả nhà và đất, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.Trường hợp 5. Con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ di sản được thừa kế theo di chúc hợp pháp nhưng không cho người con đó hưởng thừa kế.Người là con đẻ, con nuôi của người để lại di sản nhưng không được quyền hưởng di sản khi đủ điều kiện sau:
Điều kiện 1: Con đã thành niên có khả năng lao động.
Khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
b) Con thành niên mà không có khả năng lao động”.
Theo quy định trên, nếu con đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) có khả năng lao động nhưng người lập di chúc không cho người con đó hưởng thì người con đó không có quyền hưởng di sản thừa kế theo di chúc.
Điều kiện 2: Toàn bộ di sản là quyền sử dụng đất, nhà ở được thừa kế theo di chúc hợp pháp.
Như vậy, nếu con đã thành niên có khả năng lao động thì không được quyền hưởng di sản là nhà, đất của người chết để lại nếu toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc hợp pháp mà người lập di chúc không cho người con đó hưởng.
Lưu ý: Mặc dù là con đã thành niên có khả năng lao động và toàn bộ nhà, đất được thừa kế theo di chúc mà người lập di chúc không cho hưởng di sản nhưng trong một số trường hợp sau vẫn có quyền hưởng di sản thừa kế, cụ thể:
– Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Ví dụ: Ông A có 01 thửa đất và 01 căn nhà, ông A có hai người con là B (17 tuổi) và C (20 tuổi, có khả năng lao động), ông A lập di chúc để lại toàn bộ nhà, đất cho B. Vì C là người đã thành niên và có khả năng lao động nên không được hưởng di sản nếu người lập di chúc không cho hưởng.
Tuy nhiên, ông A và B bị tai nạn giao thông và chết cùng thời điểm. Khi đó, quyền sử dụng đất và nhà ở được chia thừa kế theo pháp luật; C thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật.
– Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Khi đó di sản sẽ được thừa kế theo pháp luật (theo diện và hàng thừa kế).
Mời bạn xem thêm:
- Thừa kế theo di chúc có thế vị không theo quy định mới?
- Luật thừa kế đất đai khi chồng chết như thế nào?
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là tư vấn của Luật sư X. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: trích lục hộ tịch trực tuyến, thành lập công ty cổ phần, công ty tạm ngưng kinh doanh, kế toán giải thể công ty, dịch vụ hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân, giấy trích lục kết hôn,bảo hộ logo độc quyền, trích lục khai tử bản chính, sổ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tra cứu thông tin quy hoạch, xin phép bay flycam, hợp thức hóa lãnh sự…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
Điều 651 bộ luật dân sự 2005 quy định có 3 hàng thừa kế, bao gồm:
Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Nếu không coa ai là người thừa kế ở hàng thừa kế thứ ba thì di sản sẽ thuộc về Nhà nước.
Con nuôi cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và mỗi người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Do đó, khi cha mẹ nuôi chết con nuôi hợp pháp có quyền được hưởng thừa kế di sản mà cha mẹ nuôi để lại.
Tuy nhiên, không phải trường hợp con nuôi nào cũng được pháp luật công nhận và được chia thừa kế như con đẻ theo quy định của pháp luật. Để được công nhận là con nuôi hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Nuôi con nuôi 2010.