Pháp luật có quy định cho phép những đương sự trong vụ án được phép yêu cầu Toà án thu thập chứng cứ nếu như không thể tự mình thực hiện được. Vậy có thể yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng không? Mời bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để nắm rõ các thủ tục yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ.
Căn cứ pháp lý
Các căn cứ yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự
Căn cứ vào quy định tại điểm e khoản 1 Điều 97 và khoản 2, khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đương sự yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ vụ án dân sự khi đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được.
Trong trường hợp không có yêu cầu của đương sự nhưng Tòa án xét thấy cần thiết phải thu thập chứng cứ để quá trình giải quyết vụ án dân sự được trở nên thuận lợi, khách quan, đúng đắn thì sẽ tự thu thập chứng cứ.
Cách tìm chứng cứ chứng minh lý do ly hôn
Để có được chứng cứ chứng minh lý do ly hôn là hợp lý, xác thực thuyết phục Tòa án bạn có thể tiến hành như sau:
- Bản xác nhận mâu thuẫn vợ chồng do ông tổ trưởng tổ dân phố xác nhận.
- Bản xác nhận đã nhiều lần hòa giải ở gia đình, cơ sở nhưng vẫn không có khả năng hàn gắn.
- Trường hợp nếu chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình, thì bạn đã trình báo lên cơ quan công an hay chưa? Nếu đã trình báo hoặc bị xử phạt hành chính thì có thể cung cấp giấy xác nhận của công an hoặc biên bản xử phạt hành chính.
Có thể yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng không?
Theo Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về quyền, nghĩa vụ của đương sự như sau:
Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây:
1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa.
2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí tố tụng khác theo quy định của pháp luật.
3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình; trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú, trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án.
4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật này.
5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình.
7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản.
8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.
Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ.
10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời.
11. Tự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa giải do Tòa án tiến hành.
12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình.
14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này.
16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc.
17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia tố tụng.
18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của Bộ luật này.
19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất với nhau hoặc với người làm chứng.
20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và pháp luật áp dụng.
21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án.
22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy định của Bộ luật này.
23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác; trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này quy định.
26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.
Khi không xin được sổ hộ khẩu của chồng bạn, bạn có thể đề nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý sổ hộ khẩu cung cấp thông tin, xuất trình sổ hộ khẩu cho bạn.
Mời bạn xem thêm:
- Cách viết đơn kháng cáo ly hôn
- Mẫu đơn xin vắng mặt tại phiên tòa ly hôn mới 2022
- Vợ chồng tái hợp sau ly hôn như thế nào theo quy định pháp luật?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có thể yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, Thủ tục tặng cho nhà đất, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn … của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 269 Bộ luật này về cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án quy định như sau:
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 58, điểm e khoản 1 Điều 97 và khoản 3 Điều 106 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, những đối tượng sau có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ:
Kiểm sát viên được Viện trưởng Viện kiểm sát phân công thực hiện kiểm sát
Đương sự của vụ án
Tòa án
Để thu thập chứng cứ trong vụ án dân sự, Tòa án sẽ tiến hành các biện pháp sau:
Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho đương sự có yêu cầu;
Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho Tòa án.