Xin chào Luật sư X. Tôi và vợ có cùng hộ khẩu tại Hà Nội, hai tuần trước, vợ tôi có về quê ở Thái Bình và sinh con tại đây. Khai sinh cho con được thực hiện tại Thái Bình. Nay tôi muốn nhập khẩu cho con vào hộ khẩu của vợ chồng tôi ở Hà Nội được không và thủ tục thực hiện ra sao? Có thể khai sinh 1 nơi nhập khẩu 1 nơi được không? Vợ chồng tôi cần đáp ứng điều kiện gì để nhập khẩu cho con? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Căn cứ pháp lý
Năm 2022 có thể khai sinh 1 nơi nhập khẩu 1 nơi được không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Cư trú 2020 về nơi cư trú của người chưa thành niên, cụ thể như sau:
“Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.
2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”
Theo đó, nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ. Trường hợp cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
Như vậy, trong trường hợp của bạn con bạn được sinh ra và khai sinh ở quê thì vợ chồng bạn vẫn được nhập khẩu cho con vào hộ khẩu của bạn ở thành phố.
Có thể đăng ký thường trú cho con được sinh ra và khai sinh ở quê vào sổ hộ khẩu của bố mẹ ở thành phố khi đáp ứng điều kiện gì?
Theo quy định tại khoản 2, khoản 7 Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú, cụ thể như sau:
“Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú
2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
c) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
7. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, cho phép được đăng ký thường trú với trường hợp con về ở với cha, mẹ nên bạn có thể đăng ký thường trú cho con của mình vào sổ hộ khẩu của gia đình mình. Việc đăng ký thường trú của người chưa thành niên phải được sự đồng ý của cha, mẹ.
Thủ tục đăng ký thường trú được quy định như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 có quy định về thủ tục đăng ký thường trú như sau:
“Điều 22. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
2. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.“
Theo quy định nêu trên, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký thường trú thì trong 07 ngày làm việc cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới cho con của bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và sẽ có thông báo cho bạn về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú.
Thủ tục đăng ký thường trú online
Quy trình đăng ký thường trú online trên Cổng dịch vụ công quản lý cư trú được thực hiện theo những bước sau:
Bước 1: Truy cập Cổng dịch vụ công quản lý cư trú
Sau khi truy cập vào Cổng dịch vụ công quản lý cư trú, người có nhu cầu đăng ký thường trú tiến hành đăng nhập bằng tài khoản đã đăng ký; nếu chưa có thì phải thực hiện đăng ký tài khoản mới.
Sau đó, trên giao diện cổng dịch vụ, nhấn chọn mục đăng ký thường trú.
Bước 2: Điền thông tin và tạo hồ sơ
Người yêu cầu đăng ký thường trú mới phải điền đầy đủ và đúng thông tin theo mẫu tờ khai hiển thị lên trên trang web. (Lưu ý: Khi điền thông tin, các mục trong tờ khai có gắn dấu (*) là bắt buộc, không được bỏ trống).
Ngoài ra, khi đăng ký thường trú online, người yêu cầu đăng ký cần đính kèm bản scan hoặc bản chụp các văn bản, giấy tờ cần thiết như đã nêu ở trên. Trong quá trình xử lý đăng ký, công dân có trách nhiệm xuất trình bản chính các giấy tờ, tài liệu đã cung cấp khi có yêu cầu của cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Nộp hồ sơ và lệ phí
Sau khi hoàn thành các bước này, người khai nhấn vào mục “Ghi và gửi hồ sơ” là hoàn tất thủ tục. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hệ thống sẽ có thông báo và gửi hướng dẫn bổ sung hồ sơ.
Ngoài ra, sau khi gửi hồ sơ đi, người có yêu cầu đăng ký thường trú có thể tra cứu tiến độ hồ sơ tại trang chủ Cổng dịch vụ công quản lý cư trú. Cụ thể, chọn Quản lý hồ sơ dịch vụ công, sau đó chọn Hồ sơ mới đăng ký. Khi hiện ra giao diện mới, nhập Mã hồ sơ và chọn Thủ tục hành chính để biết hồ sơ của mình đã được duyệt hay chưa.
Bước 4: Nhận kết quả
Trong 07 ngày làm việc kể từ lúc nhận hồ sơ đăng ký thường trú hợp lệ, người có thẩm quyền sẽ thông báo kết quả giải quyết thủ tục đăng ký cư trú hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú bằng văn bản, qua email hoặc trên các cổng dịch vụ công.
Trong trường hợp từ chối đăng ký, cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trường hợp phát hiện giấy tờ, tài liệu người yêu cầu đăng ký thường trú mới cung cấp bị tẩy xóa, sửa chữa, làm giả; thì người có thẩm quyền từ chối giải quyết đăng ký cư trú, xác nhận thông tin về cư trú và không hoàn trả lệ phí (nếu đã nộp lệ phí).
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lệ phí đăng ký khai sinh quá hạn là bao nhiêu năm 2022?
- Mẹ đơn thân làm giấy khai sinh cho con như thế nào?
- Làm giấy khai sinh rồi có đổi tên được không năm 2022?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Năm 2022 có thể khai sinh 1 nơi nhập khẩu 1 nơi được không?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới thủ tục xin xác nhận tình trạng hôn nhân hay sử dụng dịch vụ xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
Mời quý khách liên hệ đến hotline của Luật sư X: 0833.102.102 hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Địa điểm không được đăng ký thường trú mới bao gồm:
+ Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
+ Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú bao gồm:
+ Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
+ Ra nước ngoài để định cư;
+ Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú;
+ Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;
+ Đã được cơ quan có thẩm quyền cho thôi quốc tịch Việt Nam, tước quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ mà sau 12 tháng kể từ ngày chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định tại điểm h khoản này;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
+ Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
– Trường hợp người đăng ký thường trú là người chưa thành niên thì trong tờ khai thay đổi thông tin cư trú phải ghi rõ ý kiến đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.
– Trường hợp người đăng ký thường trú là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam thì trong hồ sơ đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng; trường hợp không có hộ chiếu Việt Nam còn giá trị sử dụng thì phải có giấy tờ, tài liệu khác chứng minh có quốc tịch Việt Nam và văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Bộ Công an.