Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 2014 nêu rõ; Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án; quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Tòa án; cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
- Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn; thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng; khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
- Nếu vợ chồng có mâu thuẫn; tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 ; những người có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn bao gồm:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ; người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ; chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức; làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng; vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Để bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ và đứa trẻ; pháp luật quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thaì?i, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trường hợp đơn phương ly hôn?
Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà toà án hoà giải không thành; thì toà án giải quyết ly hôn ; nếu vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm quyền của vợ; chồng làm cho tình trang hôn nhân lâm vào trầm trọng không thể tiếp tục.
- Vợ hoặc chồng bị toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn; thì toà án sẽ giải quyết việc ly hôn
- Cha, mẹ, người thân thích yêu cầu thì toà án sẽ giải quyết cho ly hôn ; nếu có căn cứ về việc chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình; ảnh hưởng trầm trọng tới sức khoẻ; tinh thần và thậm chí là tính mạng.
Quy trình đơn phương ly hôn:
- Bước 1: Bạn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND có thẩm quyền;
- Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn;
- Bước 3; Bạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm; tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền; và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí đơn phương cho Tòa án;
- Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập lấy lời khai; hòa giải và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật tố tụng dân sự;
- Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn; người yêu cầu ly hôn có quyền kháng cáo; để Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định pháp luật.
Hậu quả pháp lý của việc đơn phương ly hôn:
Hậu quả pháp lý của việc ly hôn; là kết quả tất yếu sẽ dẫn đến mà vợ chồng phải gánh chịu; khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Hậu quả pháp lý của việc ly hôn như sau:
Hậu quả pháp lý về quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng
- Khi quyết định; bản án của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực; thì quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt.
- Các quyền và nghĩa vụ về nhân thân giữa vợ và chồng sẽ đương nhiên chấm dứt. Đồng thời các quyền; nghĩa vụ khác theo quy định của luật Hôn nhân và gia đình; giữa hai bên sẽ cũng sẽ không còn.
- Kể từ thời điểm bản án; quyết định của Tòa án giải quyết ly hôn có hiệu lực pháp luật; thì cá nhân đó là người độc thân. Họ hoàn toàn có thể kết hôn với một người khác; mà không phải chịu bất kỳ một sự ràng buộc nào từ bên còn lại.
Hậu quả pháp lý về quan hệ giữa cha, mẹ – con
Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định, việc trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng; giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81; 82, 83 và 84 của Luật này.
- Theo đó; Cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom; chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên; con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Việc nuôi con; nghĩa vụ; quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con do hai vợ chồng thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được ; thì Tòa án quyết định giao con cho bên trực tiếp nuôi; căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con; nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi; trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc; nuôi dưỡng; giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Người cha hoặc người mẹ không trực tiếp nuôi con phải cấp dưỡng nuôi con (theo quy định cấp dưỡng).
Xem thêm: Đơn phương ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Hậu quả pháp lý khi chia tài sản vợ chồng khi ly hôn
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 ; quy định về việc giải quyết tài sản chung và tài sản riêng của vợ chồng như sau; Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu hai bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc:
Về tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc; chia đôi nhưng có xem xét đến Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ; chồng vào việc tạo lập; duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ; chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập; Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất; kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập; Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền; nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị; nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng; thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Về tài sản riêng của vợ chồng
- Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó; trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
- Trong trường hợp có sự sáp nhập; trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ; chồng có yêu cầu về chia tài sản; thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó; trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trên đây là tư vấn của Luật sư X ; chúng tôi hi vọng rằng; bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc; và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết; và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư liên hệ 0936.408.102
– Vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu đơn phương ly hôn;
– Có thể yêu cầu Tòa án nơi làm việc của Bị đơn giải quyết nếu không xác định được nơi cư trú bị đơn;
– Tòa sẽ triệu tập các con từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để lấy lời khai về nguyện vọng sống với bố/mẹ.
– Dự phí ly hôn là 200.000 đồng.
Vợ hoặc chồng phải đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi thường trú hoặc làm việc của bị đơn (bị đơn ở đây là người còn lại bị yêu cầu ly hôn).
Theo quy định của pháp luật về việc phân chia tài sản như sau:
– Tài sản riêng: của bên nào sẽ thuộc về người đó.
– Tài sản chung: pháp luật tôn trọng sự thỏa thuận giữa hai bên khi thực hiện thủ tục ly hôn, nếu không thỏa thuận được thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết.