Hiện nay việc di chuyển đến sinh sống và làm việc tại nơi khác là điều diễn ra rất phổ biến, thông thường những gia đình những cá nhân này đều có ý định và mua nhà tại nơi mà họ chuyển đến sống. Khi muốn sinh sống ổn định tại nơi mới thì thủ tục nhập khẩu hay còn gọi là đăng ký hộ khẩu thường trú là điều bắt buộc phải thực hiện. Một trong những điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký thường trú là có nơ ở ổn định. Vậy trường hợp “Có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không”?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu câu trả lời qua bài viết dưới đây nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, gia đình tôi mới chuyển vào trong Sài Gòn sinh sống, trước đó tôi đã mua một căn nhà đã có sổ đỏ tại quận 6 để làm nơi ở khi cả nhà chuyển vào đó. Sau khi sắp xếp xong công việc cũng như chuyển xong đồ đạc thì bây giờ gia đình tôi muốn làm thủ tục nhập khẩu tại đây để cho con cái đi học. Luật sư cho tôi hỏi là bây giờ gia đình tôi đã có nhà có sổ đỏ rồi thì có nhập khẩu được không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Sổ đỏ và sổ hộ khẩu có liên quan gì đến nhau?
Thực tế, nhiều người chưa thực sự hiểu rõ về hai loại giấy tờ là sổ đỏ và sổ hộ khẩu. Vai trò của hai loại giấy tờ này trong các giao dịch, quan hệ dân sự của công dân, người sử dụng đất là khác nhau.
Sổ đỏ hay giấy chứng nhận là tên thường gọi của chứng thư pháp lý mà Nhà nước cấp cho người sử dụng đất, người sở hữu tài sản gắn liền với đất nhằm khẳng định sự công nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu hợp pháp của họ đối với diện tích đất, tài sản trên đất.
Sổ hộ khẩu là giấy tờ xác minh việc đăng ký thường trú của công dân theo quy định của pháp luật về cư trú.
Kể từ ngày 1/7/2021 (ngày Luật Cư trú 2020 có hiệu lực thi hành), người dân sẽ không được cấp mới sổ hộ khẩu mà được cấp văn bản xác nhận nơi cư trú.
Căn cứ quy định tại Thông tư 23/2014/TT-BTNMT, trên trang bìa của giấy chứng nhận sẽ ghi thông tin của người được cấp sổ đỏ, giấy tờ chứng minh nhân thân và địa chỉ nơi cư trú theo sổ hộ khẩu.
Trong trường hợp người nhận chuyển quyền sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất được đăng ký biến động và xác nhận tại phần IV. Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận thì thông tin về tên, giấy tờ tùy thân và nơi đăng ký thường trú vẫn là các thông tin buộc phải có.
Ngoài ra, pháp luật đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản không cấm người tỉnh này không được mua đất ở, nhà ở tại tỉnh khác. Nói cách khác, trừ các trường hợp không được sở hữu nhà ở, công nhận quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì bạn hoàn toàn có quyền mua nhà ở, đất ở tại nơi không đăng ký thường trú.
Thủ tục mua bán, chuyển nhượng nhà đất được thực hiện như các trường hợp thông thường khác.
Vậy nên, sổ hộ khẩu là tài liệu xác nhận nơi đăng ký thường trú của người được cấp giấy chứng nhận và là căn cứ để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi thông tin nơi cư trú của họ trên sổ đỏ.
Sổ đỏ và sổ hộ khẩu là hai loại giấy tờ mang ý nghĩa khác biệt được Nhà nước cấp cho người dân. Hiện nay, sổ hộ khẩu không được cấp mới mà người đăng ký cư trú được cấp văn bản xác nhận nơi cư trú và được ghi nhận trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Theo đó, cơ quan cấp sổ đỏ có thể sử dụng văn bản xác nhận nơi cư trú được cơ quan công an có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để làm căn cứ xác định nơi cư trú của họ.
Có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không?
Căn cứ theo quy định tại các khoản 1 và khoản 8 Điều 20 Luật Cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú như sau:
“1. Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
…
8. Công dân không được đăng ký thường trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.”
Theo đó, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó. Tuy nhiên cần lưu ý quy định về địa điểm không được đăng ký thường trú mới tại Điều 23 Luật Cư trú 2020 như sau:
“1. Chỗ ở nằm trong địa điểm cấm, khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch sử – văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật.
2. Chỗ ở mà toàn bộ diện tích nhà ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất không đủ điều kiện xây dựng theo quy định của pháp luật.
3. Chỗ ở đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật
4. Chỗ ở bị tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; phương tiện được dùng làm nơi đăng ký thường trú đã bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Chỗ ở là nhà ở đã có quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”
Như vậy, khi có nhà đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất thì được đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà mới theo quy định.
Thủ tục đăng ký hộ khẩu tại nơi ở mới như thế nào?
Theo khoản 1 Điều 21 Luật Cư trú 2020 quy định như sau:
“1. Hồ sơ đăng ký thường trú đối với người quy định tại khoản 1 Điều 20 của Luật này bao gồm:
a) Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp.”
Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị định 62/2021/NĐ-CP như sau:
“1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:
a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);
…
đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;
…
Theo đó, việc thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú trong trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;
– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc sở hữu chỗ ở hợp pháp: Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở); Giấy tờ về mua nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở.
Thủ tục đăng ký thường trú được quy định tại Điều 22 Luật Cư trú 2020 như sau:
– Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
– Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
– Người đã đăng ký thường trú mà chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác và đủ điều kiện đăng ký thường trú thì có trách nhiệm đăng ký thường trú tại nơi ở mới theo quy định của Luật này trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện đăng ký.”
Theo đó, trường hợp chị thực hiện đăng ký hộ khẩu thường trú theo thủ tục nêu trên.
Về lệ phí đăng ký thường trú trên địa bàn thành phố Hà Nội theo quy định tại điểm c tiểu mục 1 Mục A Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 20/2016/NQ-HĐND quy định: Mức thu lệ phí Đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú cả hộ hoặc một người nhưng không cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đối với các quận và các phường là 15.000 Đồng/lần và 8.000 Đồng/lần đối với khu vực khác.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn thủ tục nhập hộ khẩu tại nơi ở mới. Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có sổ đỏ có làm được hộ khẩu không” hoặc các dịch vụ khác liên quan như tiền bồi thường thu hồi đất. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Mẫu đơn thừa kế gồm những gì theo quy định năm 2023?
- Thời gian xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
- Cách xác định các trường hợp chấm dứt hôn nhân năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Sang tên là cách thường gọi của người dân dùng để chỉ quy trình, thủ tục chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (gọi tắt là nhà đất). Thủ tục sang tên được hiểu theo hai cách khác nhau:
Cách 1: Sang tên dùng để chỉ toàn bộ quy trình chuyển nhượng, tặng cho nhà đất (từ khi hai bên công chứng, chứng thực hợp đồng đến khi cơ quan đăng ký đất đai đăng ký vào sổ địa chính)
Cách 2: Sang tên dùng để chỉ thủ tục đăng ký biến động đất đai khi chuyển nhượng, tặng cho (giai đoạn sau khi công chứng hoặc chứng thực hợp đồng – giai đoạn này người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho hoặc người chuyển nhượng, tặng cho nếu các bên có thỏa thuận nộp hồ sơ đăng ký biến động cho cơ quan đăng ký đất đai để hoàn tất việc chuyển nhượng, tặng cho theo quy định).
ổ hộ khẩu là loại giấy tờ được cấp cho người dân để xác định nơi đăng ký thường trú hợp pháp.
Sổ hộ khẩu còn cung cấp các thông tin về các thành viên trong hộ gia đình và mối quan hệ giữa những người cùng chung sổ hộ khẩu với chủ hộ.
Ngoài ra, sổ hộ khẩu cũng là căn cứ để xác định các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất tại thời điểm cấp sổ đỏ.
Như vậy, những thành viên cùng chung sổ hộ khẩu cùng có quyền mua bán, thế chấp… quyền sử dụng đất nếu thỏa mãn 2 điều kiện:
Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình;
Tại thời điểm cấp sổ đỏ, những thành viên này cùng có tên trên sổ hộ khẩu, cùng được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất;
Ngược lại, nếu không thỏa mãn 2 điều kiện trên thì người được quyền định đoạt chuyển nhượng, thế chấp … quyền sử dụng đất là người được ghi nhận tại trang 1 của sổ đỏ hoặc trang 4, phần IV của sổ đỏ (nếu đã có đăng ký biến động).
Sổ hộ khẩu là công cụ để Nhà nước quản lý nơi cư trú của công dân.
Tại Điều 18 Luật cư trú 2006 quy định:
Công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú và được cấp sổ hộ khẩu.
Trong khi đó, Điều 24 làm rõ vai trò của Sổ hộ khẩu như sau: Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Những người đăng ký tạm trú chỉ được cấp Sổ tạm trú thay vì Sổ hộ khẩu.