Tài sản trúng thầu sau một thời gian nhất định theo quy định của pháp luật sẽ được bàn giao cho người trúng thầu theo quy định. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp ặc dù đã có thông báo trúng thầu khá lâu nhưng vẫn chưa nhận được tài sản trúng thầu. Phải xử lý thế nào vói trường hợp này? Và cơ quan nào giải quyết tài sản trúng thầu không được giao sau 05 năm? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu chủ đề này thông qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tài sản trúng thầu không được giao sau 05 năm?
Căn cứ Khoản 1 Điều 48 Luật đấu giá tài sản 2016 thì người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
1. Người trúng đấu giá có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người có tài sản đấu giá ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Được nhận tài sản đấu giá, có quyền sở hữu đối với tài sản đấu giá theo quy định của pháp luật;
c) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản đấu giá đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy định của pháp luật;
d) Các quyền khác theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá và theo quy định của pháp luật.
Căn cứ Điểm d khoản 5 Điều 68 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 21 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau::
5. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt bằng đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:
a) Căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan tài nguyên và môi trường chỉ đạo lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt;
b) Tổ chức được lựa chọn thực hiện đấu giá theo phương án đấu giá quyền sử dụng đất đã được phê duyệt tổ chức phiên đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá;
d) Sau khi người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất; tổ chức bàn giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Trường hợp người trúng đấu giá không nộp tiền hoặc không nộp đủ tiền theo đúng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hủy quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp của bạn, cơ quan tài nguyên và môi trường đã không giao đất trên thực địa và trao Giấy chứng nhận cho bạn. Trong trường hợp này, để bảo vệ quyền lợi của mình, bạn có thể khiếu nại việc cơ quan Tài nguyên và Môi trường của UBND huyện nơi bạn mua đất không thực hiện giao đất theo đúng quyết định trúng đấu giá hoặc bạn có thể khởi kiện để yêu cầu UBND thực hiện giao đất cho bạn. Bạn cũng có thể yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu chứng minh được việc chậm giao đất này gây thiệt hại cho bạn theo quy định về Bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật.
Nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá như thế nào?
Căn cứ Khoản 2 Điều 47 Luật đấu giá tài sản 2016 quy định về nghĩa vụ của người có tài sản đấu giá như sau:
a) Chịu trách nhiệm về tài sản đưa ra đấu giá;
b) Ký hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu giá tài sản;
c) Giao tài sản và các giấy tờ liên quan đến tài sản đấu giá cho người mua được tài sản đấu giá theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán tài sản đấu giá hoặc theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản, diễn biến cuộc đấu giá và kết quả đấu giá tài sản trong trường hợp đấu giá tài sản nhà nước;
đ) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quy định về đấu thầu qua mạng
Căn cứ Điều 60 Luật đấu thầu 2013, Điều 84 Nghị định 63/2014/NĐ-CP và Thông tư số 04/2017/TT-BKHĐT quy định về lựa chọn nhà thầu qua Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (lựa chọn nhà thầu qua mạng) đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp được tổ chức đấu thầu rộng rãi, chào hàng cạnh tranh trong nước theo phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ.
Đối với gói thầu chia thành nhiều phần sẽ không áp dụng đấu thầu qua mạng. Trường hợp cần áp dụng lựa chọn nhà thầu qua mạng đối với gói thầu chia thành nhiều phần thì phải tách các phần thành gói thầu riêng biệt để lựa chọn nhà thầu.
Có tất cả gồm 07 mẫu hồ sơ mời thầu qua mạng (E-HSMT) tương ứng với 2 phương thức lựa chọn nhà thầu:
+ Một giai đoạn 1 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh gồm: gói thầu xây lắp quy mô nhỏ, gói thầu mua sắm hàng hóa quy mô nhỏ, gói thầu dịch vụ phi tư vấn quy mô nhỏ;
+ Một giai đoạn 2 túi hồ sơ theo hình thức đấu thầu rộng rãi gồm: gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu dịch vụ phi tư vấn và một mẫu E-HSMT áp dụng đối với gói thầu chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.
Mời bạn xem thêm:
- Mẫu Quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá
- Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu mới nhất
- Đặc điểm của hoạt động đấu thầu theo quy định hiện hành
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về “Cơ quan nào giải quyết tài sản trúng thầu không được giao sau 05 năm?“. Hy vọng bài viết ích độc giả. Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty, tạm ngừng kinh doanh, đăng ký bảo hộ logo, bảo hộ thương hiệu, mẫu đơn xin trích lục khai tử, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Khi các tổ chức, cá nhân tham gia đấu thầu có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu sẽ bị xử lý theo Điều 90 Luật Đấu thầu 2013.
Tổ chức hoặc cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan sẽ bị xử lý vi phạm. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm của hành vi mà có thể áp dụng các hình thức xử lý sau:
Bị xử lý kỷ luật;
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính; hoặc
Năng hơn là sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bên cạnh đó, tổ chức, cá nhân phải bồi thường thiệt hại nếu gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước; quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khác.
Ngoài ra, căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân còn:
Có thể bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu, và
Bị đưa vào danh sách các nhà thầu vi phạm quy định trong đấu thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
Theo Điều 16 Luật Đấu thầu 2013 thì không phải trong mọi trường hợp đều bắt buộc cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ hành nghề đấu thầu.
(i) Cá nhân tiến hành các hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo về đấu thầu. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn, năng lực, kinh nghiệm, ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu của gói thầu, dự án cũng là một yêu cầu cần có. Trừ trường hợp cá nhân đó thuộc nhà thầu, nhà đầu tư.
(ii) Chứng chỉ hành nghề đấu thầu bắt buộc đối với các trường hợp:
Cá nhân sẽ trực tiếp tham gia vào việc lập các loại hồ sơ quy định tại khoản 2;
Cá nhân sẽ tham gia đánh giá các loại hồ sơ đó.
Cá nhân tham gia đánh giá hồ sơ đề xuất thuộc tổ chức mang tính chuyên nghiệp. Bao gồm: tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp, doanh nghiệp, đơn vị hoạt động tư vấn đấu thầu, ban quản lý dự án chuyên nghiệp.
Nguyên tắc coi trọng tính hiệu quả
Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau
Nguyên tắc thông tin đầy đủ, công khai
Nguyên tắc bảo mật thông tin đấu thầu
Nguyên tắc đánh giá khách quan, công bằng
Nguyên tắc bảo đảm dự thầu