Hiện nay, khi tình hình dịch bệnh COVID-19 đang giảm xuống, nhu cầu du lịch nước ngoài ngày càng tăng lên. Rất nhiều công ty du lịch được thành lập sau đó. Tuy nhiên, một số công ty vẫn đang băn khoăn, lúng túng trong việc xin cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như thế nào? Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế? Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế ra sao? Luật sư X xin giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế là gì?
Kinh doanh lữ hành quốc tế được hiểu là việc xây dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình cho khách du lịch, phục vụ khách du lịch từ Việt Nam ra nước ngoài và từ nước ngoài vào Việt Nam. Khi có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế có thể kinh doanh lữ hành trong nội địa. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế là một trong những giấy tờ mà các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành cần phải có để kinh doanh các hoạt động trên.
Những điều kiện để doanh nghiệp được cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế?
Ngành nghề đăng ký:
Chỉ khi được Tổng Cục du lịch cấp Giấy phép thì doanh nghiệp mới có thể hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế một cách hợp pháp.
Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế chỉ cấp cho các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật hiện hành và có đăng ký kinh doanh ngành nghề: Điều hành tua du lịch: Kinh doanh lữ hành quốc tế.
Lưu ý: Doanh nghiệp thực hiện thủ tục trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải có ngành nghề: Điều hành tua du lịch (Mã ngành 7912): Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế. Trường hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 7912 trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì cần phải bổ sung ngành nghề này mới thực hiện được thủ tục cấp.
Phạm vi kinh doanh lữ hành quốc tế
Công ty có vốn Việt Nam khi được cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện: Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài; Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và dịch vụ lữ hành nội địa.
Lưu ý: Khi doanh nghiệp được phép chỉ hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa thì trong mọi trường hợp không được kinh doanh lữ hành quốc tế; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Mức ký quỹ
Căn cứ vào Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng”.
Mức ký quỹ này được áp dụng đến hết ngày 31/12/2023. Từ ngày 01/01/2024, mức ký quỹ dịch vụ kinh doanh lữ hành quốc tế được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
- Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam
- Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: chủ tịch hội đồng quản trị; chủ tịch hội đồng thành viên; chủ tịch công ty; chủ doanh nghiệp tư nhân; tổng giám đốc; giám đốc hoặc phó giám đốc; trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
– Chuyên ngành về lữ hành được thể hiện trên bằng tốt nghiệp của một trong các ngành, nghề, chuyên ngành sau đây:
a, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành;
b, Quản trị lữ hành;
c, Điều hành tour du lịch;
d, Marketing du lịch;
đ, Du lịch;
e, Du lịch lữ hành;
g, Quản lý và kinh doanh du lịch.
h) Quản trị du lịch MICE;
i) Đại lý lữ hành;
k) Hướng dẫn du lịch;
l) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL có hiệu lực:
m) Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành quy định tại điểm l và điểm m thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch
Thủ tục cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Theo khoản 1 Điều 33 Luật Du lịch, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế.
- Bản sao chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao chứng thực quyết định bổ nhiệm hoặc hợp đồng lao động giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành với người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
- Bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa của người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Trình tự thực hiện
- Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế nộp hồ sơ đến Tổng cục Du lịch.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cách thức thực hiện
- Hình thức nộp: Nộp trực tiếp hoặc nộp qua dịch vụ bưu chính.
- Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch thẩm định, cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế cho doanh nghiệp và thông báo cho Sở Du lịch/Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi doanh nghiệp có trụ sở; trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế?
Đối với Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, cơ quan có thẩm quyền cấp phép là Tổng cục Du lịch thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thủ tục xin cấp Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế 2021
- Hồ sơ thủ tục cấp giấy phép lữ hành quốc tế mới nhất năm 2021
- Thủ tục thành lập công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; trích lục bổ sung hộ tịch; giải thể công ty; tạm ngừng kinh doanh; Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ; Đăng ký hộ kinh doanh;… của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Thông tư 33/2018/TT-BTC quy định về phí thẩm định cấp GPKD lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa; thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; cấp giấy phép thành lập VPĐD tại Việt Nam của doanh nghiệp lữ hành nước ngoài. Cụ thể:
– Phí thẩm định có mức: 3.000.000 đồng/giấy phép.
– Lệ phí có mức: 3.000.000 đồng/giấy phép.
Chưa có quy định về thời hạn của giấy phép kinh doanh lữ hành và trên giấy phép lữ hành cũng không có ghi thời hạn của giấy. Từ đó có thể suy ra giấy phép kinh doanh lữ hành không có thời hạn, được sử dụng đến khi doanh nghiệp không kinh doanh nữa hoặc rút giấy phép đăng ký kinh doanh hoặc yêu cầu rút tiền ký quỹ.
Ký quỹ kinh doanh lữ hành là việc doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng để được ký quỹ (gửi một số tiền bắt buộc vào tài khoản ký quỹ) đến khi nào hết kinh doanh hoạt động lữ hành thì mới được rút ra. Và sẽ được ngân hàng cấp giấy chứng nhận ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành.