Chào luật sư, tôi và bạn trai đã yêu nhau được 5 năm. Hiện nay chúng tôi có tính đến chuyện đi đến hôn nhân. Do tôi và anh ấy đang đi làm xa quê nên có ý định đăng ký kết hôn trước, khi nào có vốn thì mới về quê làm đám cưới rồi mở cửa hàng buôn bán ở quê. Không biết Luật có quy định về vấn đề này không? Có nên đăng ký kết hôn trước khi cưới không? Đăng ký kết hôn vào ngày cuối tuần thì có được không? Đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú có được phép không? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Căn cứ pháp lý
Kết hôn là gì?
Theo khoản 5 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014, Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Như vậy, kết hôn là sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình quy định và phải đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền thì việc kết hôn đó mới được công nhận là hợp pháp và giữa các bên nam nữ mới phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Theo đó điều kiện và thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định hiện hành như sau,
Điều kiện đăng ký kết hôn
Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần phải đáp ứng một số điều kiện được quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như:
- Nam từ đủ 20 tuổi trở lên và nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Việc kết hôn phải do hai bên tự nguyện quyết định;
- Hai bên không mất năng lực hành vi dân sự;
- Không thuộc những trường hợp bị cấm kết hôn như: kết hôn giả tạo; cưỡng ép kết hôn; tảo hôn; kết hôn trong phạm vi 03 đời; đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác.
Đặc biệt: Việc kết hôn phải đăng ký và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Nếu không đăng ký thì sẽ không có giá trị pháp lý.
Có nên đăng ký kết hôn trước khi cưới không?
Pháp luật hiện hành không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới và cũng như không quy định sau khi cưới bao lâu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó, nếu sau khi cưới mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn cũng không phải là hành vi vi phạm pháp luật và cũng không bị xử phạt.
Tuy nhiên, nam nữ kết hôn không đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng và cũng sẽ kéo theo nhiều hệ quả không đáng có. Do đó, đăng ký kết hôn là điều kiện tiên quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân. Nếu vợ chồng không đi đăng kí kết hôn thì hôn nhân đó không được pháp luật công nhận và do đó, nếu có phát sinh tranh chấp hoặc các vấn đề về hôn nhân gia đình, quyền lợi giữa vợ chồng sẽ không được đảm bảo.
Cần lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng, xâm phạm quan hệ hôn nhân, vi phạm đạo đức cũng như vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng
Như vậy, pháp luật hiện hành không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới, cũng như không quy định sau cưới bao lâu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn.
Muốn đăng ký kết hôn tại nơi tạm trú thì có được không?
Nơi cư trú được giải thích cụ thể ở Luật Cư trú hiện hành; theo quy định nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống. Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú; nơi tạm trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú; đã đăng ký tạm trú.
Như vậy, nơi tạm trú cũng được xem là nơi cư trú của công dân và công dân có thể lên cơ quan có thẩm quyền ở nơi tạm trú để thực hiện các thủ tục về hộ tịch.
Theo căn cứ nêu trên, việc đăng ký kết hôn hoàn toàn có thể tiến hành ở nơi đăng ký tạm trú của một trong hai bên nam, nữ.
Như vậy, ngoài nơi thường trú các bạn cũng có thể lên Ủy ban nhân dân cấp xã nơi các bạn đã đăng ký tạm trú để thực hiện việc đăng ký kết hôn.
Quy định về độ tuổi kết hôn của nam và nữ
Luật Hôn nhân và gia đình được Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành ngày 19 tháng 06 năm 2014 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015. Luật này quy định chế độ hôn nhân và gia đình; chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử giữa các thành viên gia đình; trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội trong việc xây dựng, củng cố chế độ hôn nhân và gia đình. Tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình có quy định về điều kiện kết hôn như sau:
Điều 8. Điều kiện kết hôn
1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.
Tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định cụ thể về độ tuổi (một trong những điều kiện kết hôn) là: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên (tính từ ngày sinh nhật lần thứ 20), nữ từ đủ 18 tuổi trở lên (tính từ ngày sinh nhật thứ 18). Do vậy thông tin bạn nhận được đối với Nam phải từ 18 tuổi và đối với Nữ từ 20 tuổi trở lên mới được kết hôn là không chính xác.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề: “Có nên đăng ký kết hôn trước khi cưới không?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến thành lập công ty; tạm dừng công ty, mẫu đơn xin giải thể công ty; mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; giấy phép bay flycam, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm:
- Gia hạn hộ chiếu có mất phí hay không?
- Có được cấp hộ chiếu lần đầu ở nơi tạm trú không?
- Có được mang hộ chiếu đi cầm cố không?
- Huỷ hoại giấy tờ hộ tịch và sổ hộ tịch bị xử lý như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Hai bên năm, nữ khi tiến tới quan hệ hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, không được lừa dối, cưỡng ép kết hôn.
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Ở độ tuổi này nam và nữ đều đã đủ năng lực hành vi dân sự, thể chất và trí tuệ đều được hoàn thiện, có thể tự lao động nuôi sống bản thân và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.
Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ…