Trong xã hội ngày nay nhu cầu về lao động ngày càng tăng đặc biệt đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam khi dân số đang già hóa và nhu cầu tuyển dụng đối với nguồn lao động trẻ đang là vấn đề mà các tổ chức sử dụng lao động mong muốn. Vậy thì có thể giao kết hợp đồng lao động với người lao động 15 tuổi không? hãy cũng Luật sư X tìm hiểu những quy định pháp luật mới nhất về vấn đề này nhé:
Căn cứ pháp luật:
Theo quy định pháp luật hiện nay, người lao động 15 tuổi được xem là người lao động chưa thành niên và tùy vào mức độ tuổi mà người lao động được phân vào nhóm người lao động đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi hay nhóm người lao động từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi. Tùy theo từng nhóm mà có những quy định pháp luật riêng điều chỉnh việc giao kết hợp đồng lao động phù hợp nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên cụ thể sẽ được luật sư X làm rõ dưới đây
Có thể ký Hợp đồng lao động với người lao động 15 tuổi không?
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 3 Bộ luật Lao động 2019 quy định về giải thích từ ngữ như sau:
” Độ tuổi lao động tối thiểu của người lao động là đủ 15 tuổi”
Và theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định về thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động trong các trường hợp sau: “Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó”
Như vậy theo quy định của pháp luật thì không cấm người sử dụng lao động giao kết hợp đồng lao động với người đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi. Tuy nhiên, để được ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động lưu ý:
- Phải có sự xác nhận bằng văn bản chứ không được thông qua một hình thức nào khác như đồng ý bằng lời nói hay hành vi
- Xác nhận là của người đại diện theo pháp luật của người lao động như: Ông, Bà, Cha, Mẹ,….
Đối với trường hợp người lao động chưa đủ 15 tuổi, người sử dụng lao động sẽ ký hợp đồng lao động với cả người lao động và người đại diện theo pháp luật của người lao động được quy định tại Điểm c, Khoản 4 Điều 18 Bộ luật lao động 2019.
Như vậy đối với người từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi thì người sử dụng lao động không chỉ thực hiện giao kết hợp đồng lao động với người lao động chưa đủ 15 tuổi ra mà hợp đồng còn phải được người đại diện theo pháp luật của người đó cùng ký vào hợp đồng lao động.
Trường hợp vi phạm các quy định trên người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm a, Điểm b Khoản 2, Điều 29, Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định:
“2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng lao động chưa thành niên mà chưa có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên đó;
b) Sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc mà: giao kết hợp đồng lao động không bằng văn bản với người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó; bố trí thời giờ làm việc ảnh hưởng đến thời gian học tập của người chưa đủ 15 tuổi; không có giấy khám sức khỏe của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền xác nhận sức khỏe của người chưa đủ 15 tuổi phù hợp với công việc; không tổ chức kiểm tra sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần trong 06 tháng hoặc không bảo đảm điều kiện làm việc, an toàn, vệ sinh lao động phù hợp với lứa tuổi”
Công việc của người 15 tuổi
Trong quá trình lao động người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi làm những công việc được quy định tại khoản 1 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019:
“1. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm các công việc sau đây:
a) Mang, vác, nâng các vật nặng vượt quá thể trạng của người chưa thành niên;
b) Sản xuất, kinh doanh cồn, rượu, bia, thuốc lá, chất tác động đến tinh thần hoặc chất gây nghiện khác;
c) Sản xuất, sử dụng hoặc vận chuyển hóa chất, khí gas, chất nổ;
d) Bảo trì, bảo dưỡng thiết bị, máy móc;
đ) Phá dỡ các công trình xây dựng;
e) Nấu, thổi, đúc, cán, dập, hàn kim loại;
g) Lặn biển, đánh bắt thủy, hải sản xa bờ;
h) Công việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.”
Đối với người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì chỉ được làm công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành tại Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH
Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm bắt người lao động 15 tuổi làm việc những công việc không phù hợp với độ tuổi sẽ bị xử phạt từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a. Điểm b, Khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Địa điểm làm việc của người 15 tuổi.
Người sử dụng lao động không được phép đưa người lao động chưa thành niên đến những nơi được quy định tại Khoản 2 Điều 147 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“2. Cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm việc ở các nơi sau đây:
a) Dưới nước, dưới lòng đất, trong hang động, trong đường hầm;
b) Công trường xây dựng;
c) Cơ sở giết mổ gia súc;
d) Sòng bạc, quán bar, vũ trường, phòng hát karaoke, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở tắm hơi, cơ sở xoa bóp; điểm kinh doanh xổ số, dịch vụ trò chơi điện tử;
đ) Nơi làm việc khác gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên.”
Đối với trường hợp là người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì phải xắp xếp những nơi có công việc nhẹ theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành tại Thông tư 09/2020/TT-BLĐTBXH
Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm sẽ bị xử phạt tiền 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Thời gian làm việc của người lao động 15 tuổi
Thời gian làm việc của người lao động đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi được quy định tại Khoản 2 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“2. Thời giờ làm việc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không được quá 08 giờ trong 01 ngày và 40 giờ trong 01 tuần. Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có thể được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm trong một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”
Đối với người lao động từ đủ 13 tuổi đến dưới 15 tuổi thì thời gian làm việc được quy định tại Khoản 1 Điều 146 Bộ luật Lao động 2019 như sau:
“1. Thời giờ làm việc của người chưa đủ 15 tuổi không được quá 04 giờ trong 01 ngày và 20 giờ trong 01 tuần; không được làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm.”
Trường hợp người sử dụng lao động vi phạm về thời gian làm việc hoặc yêu cầu người lao động từ 13 tuổi đến dưới 18 tuổi làm thêm giờ ảnh hưởng đến học tập … thì sẽ bị xử phạt từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 2, Điều 29 Nghị định 12/2022/NĐ-CP
5. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sử dụng người lao động 15 tuổi.
Căn cứ theo Điều 144 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nguyên tắc sử dụng người lao động chưa thành niên như sau:
“1. Lao động chưa thành niên chỉ được làm công việc phù hợp với sức khỏe để bảo đảm sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách.
2. Người sử dụng lao động khi sử dụng lao động chưa thành niên có trách nhiệm quan tâm chăm sóc người lao động về các mặt lao động, sức khỏe, học tập trong quá trình lao động.
3. Khi sử dụng lao động chưa thành niên, người sử dụng lao động phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ; lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên, ngày tháng năm sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khỏe định kỳ và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
4. Người sử dụng lao động phải tạo cơ hội để lao động chưa thành niên được học văn hóa, giáo dục nghề nghiệp, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề.”
Trường hợp người lao động không lập sổ theo dõi riêng, lập sổ mà không ghi rõ ràng hoặc không xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền thì sẽ bị xử phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Khoản 1 ,Điều 29, Nghị định 12/2022/NĐ-CP
Như vậy. người sử dụng lao động được quyền giao kết hợp đồng lao động với người lao động 15 tuổi, tùy theo từng nhóm tuổi thì phải đáp ứng từng điều kiện để có thể ký kết hợp đồng đúng quy định pháp luật.
Trân trọng!
Mời bạn xem thêm
Thông tin liên hệ
Trên đây là phần giải đáp của Luật sư X về vấn đề “giao kết hợp đồng lao động với người 15 tuổi” hy vọng bài viết sẽ giúp giải đáp thắc mắc của bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến các vấn đề về người lao động chưa thành niên; tranh chấp hợp đồng lao động; giải quyết tai nạn lao động; xử lý kỷ luật lao động… hãy liên hệ 0833.102.102
Theo quy định pháp luật tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn; hợp đồng lao động xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật hoặc ký với người trên 15 tuổi đến dưới 18 tuổi mà có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm bắt buộc.
1. Sử dụng lao động nhưng không ký hợp đồng lao động (Khoản 1,3 Điều 9 và Khoản 1 Điều 6, Nghị Định 12/2022/NĐ-CP)
Trường hợp không ký hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị xử lý phạt tiền từ 4.000.000đ đến 50.000.000 đồng tùy theo số lượng người lao động chưa ký hợp đồng lao động.
Ngoài ra người sử dụng lao động còn buộc phải giao kết HĐLĐ người lao động bằng văn bản.
2. Thu tiền của người lao động khi tuyển dụng (Điểm b, Khoản 4, Điều 8, Nghị Định 12/2022/NĐ-CP)
Trường hợp thu tiền trái pháp luật khi tuyển dụng người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt từ 2.000.000đ đến 6.000.000 đồng. Ngoài ra còn phải trả lại các khoản tiền đã thu.
3. Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, bằng cấp, chứng chỉ của người lao động.(Điểm a, Khoản 2 và Điểm d Khoản 3, Điều9, Nghị Định 12/2022/NĐ-CP)
Việc thu giữ bản chính giấy tờ của người lao động sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000đ đến 50.000.000đ và buộc phải trả lại bản chính giấy tờ của người lao động.
4. Không hoàn tất thủ tục chốt sổ bảo hiểm cho người lao động. (Khoản 2, Điều 12, Nghị Định 12/2022/NĐ-CP)
Trường hợp không thực hiện chốt sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động sẽ bị xử phạt từ 2.000.000đ đến 40.000.000 đồng tùy theo số lượng lao động
5. Phạt tiền hoặc cắt giảm tiền lương của người lao động (Điểm b, Khoản 3 và Điểm d, Khoản 4, Điều 19 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Trường hợp phạt tiền trái pháp luật hoặc tự ý cắt giảm tiền lương của người lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000đ đến 80.000.000đ và phải trả lại khoản tiền đã thu hoặc trả đủ tiền cho người lao động
Trường hợp vi phạm các quy định tại Khoản 98 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 thì người sử dụng lao động có thể đối diện với khung hình phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.