Người dân cần phải lưu ý về mục đích sử dụng đất để đảm bảo thực hiện đúng nục đích sử dụng đất mà pháp luật đã quy định. vậy khi tiến hành cho thuê đất có được yêu cầu người thuê đất sử dụng đất theo đúng mục đích hay không? Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định về mục đích sủ dụng đất ỏ bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
Có được yêu cầu người thuê đất sử dụng đất theo đúng mục đích
Theo Điều 42 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 có quy định về quyền của bên cho thuê quyền sử dụng đất như sau:
1. Yêu cầu bên thuê khai thác, sử dụng đất theo đúng mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, dự án đầu tư và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê chấm dứt ngay việc sử dụng đất không đúng mục đích, hủy hoại đất hoặc làm giảm sút giá trị sử dụng của đất; nếu bên thuê không chấm dứt ngay hành vi vi phạm thì bên cho thuê có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng, yêu cầu bên thuê trả lại đất đang thuê và bồi thường thiệt hại.
4. Yêu cầu bên thuê giao lại đất khi hết thời hạn thuê theo hợp đồng.
5. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê gây ra.
6. Các quyền khác trong hợp đồng.
Như vậy, theo quy định như trên, bạn có quyền yêu cầu người thuê đất phải sử dụng miếng đất được cho thuê đúng với mục đích sử dụng được quy định trong hợp đồng thuê đất.
Quyền của bên thuê quyền sử dụng đất
Theo Điều 44 Luật này quyền của bên thuê quyền sử dụng đất được quy định như sau:
1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về quyền sử dụng đất được cho thuê.
2. Yêu cầu bên cho thuê chuyển giao đất đúng diện tích, đúng vị trí và tình trạng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Được sử dụng đất thuê theo thời hạn trong hợp đồng.
4. Khai thác, sử dụng đất thuê và hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất thuê.
5. Yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê gây ra.
6. Các quyền khác trong hợp đồng.
Sử dụng đất không đúng mục đích, bị xử phạt thế nào?
Theo Điều 6 Luật đất đai 2013, một trong những nguyên tắc quan trọng của việc sử dụng đất đó là sử dụng đúng quy hoạch, kế hoạch và đúng mục đích sử dụng đất.
Mặt khác, tại điểm d khoản 1 Điều 57 cũng quy định trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất phải được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong đó có:
“d) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;”.
Như vậy, hành vi xây dựng nhà ở trên đất trồng cây lâu năm của bạn khi chưa được sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được xác định là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm theo Nghị định 91/2019/NĐ-CP.
Cụ thể, tại khoản 2, 3 Điều 11 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định hành vi chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp ở khu vực nông thông bị xử phạt như sau:
– Phạt tiền từ 03 – 05 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
– Phạt tiền từ 05 – 08 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
– Phạt tiền từ 08 – 15 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
– Phạt tiền từ 15 – 30 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
– Phạt tiền từ 30 – 50 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
– Phạt tiền từ 50 – 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
– Phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở lên.
Đối với khu vực đô thị thì mức phạt bằng 02 lần mức phạt ở nông thôn.
Sẽ bị thu hồi đất nếu sử dụng sai mục đích?
Thu hồi đất khi sử dụng sai mục đích đất cũng là vấn đề khiến rất nhiều người lo lắng. Theo điểm a khoản 1 Điều 64 Luật Đất đai 2013 về các trường hợp bị thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai, trong đó có
“a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;”
Theo quy định này, việc thu hồi đất trong trường hợp sử dụng đất sai mục đích khi có đủ 02 điều kiện sau:
Điều kiện 1: Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất.
– Điều kiện 2: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm.
Ngoài ra, tại khoản 2 Điều 64 Luật Đất đai 2013 cũng quy định việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.
Xét trong trường hợp của bạn, nếu hành vi sử dụng đất không đúng mục đích đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính trước đó mà nay lại tiếp tục vi phạm thì sẽ bị tiến hành thu hồi đất sau khi có quyết định của cơ quan nhà nước xác định hành vi vi phạm.
Mời bạn tham khảo
- Cho thuê đất có phải làm hợp đồng công chứng không?
- Cách nộp Giấy đề nghị giảm tiền thuê đất qua mạng nhanh, đơn giản
- Quy định về cho thuê đất công ích của xã như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về “Có được yêu cầu người thuê đất sử dụng đất theo đúng mục đích hay không?“. Hy vọng bài viết ích độc giả. Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty, tạm ngừng kinh doanh, đăng ký bảo hộ logo, bảo hộ thương hiệu, mẫu đơn xin trích lục khai tử, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 66 Nghị định 43/2014/NĐ-CP trình tự, thủ tục thu hồi đất khi sử dụng không đúng mục đích được thực hiện như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất
Trường hợp vi phạm pháp luật mà phải thu hồi đất, khi hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm lập biên bản về vi phạm hành chính để làm căn cứ quyết định thu hồi đất.
Bước 2: Thẩm tra, xác minh thực địa (nếu cần thiết) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra, xác minh thực địa khi cần thiết, trình UBND cùng cấp quyết định thu hồi đất.
Bước 3: Thông báo thu hồi đất
– Thông báo việc thu hồi đất cho người sử dụng đất và đăng trên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
– Chỉ đạo xử lý phần giá trị còn lại của giá trị đã đầu tư vào đất hoặc tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tiến hành thu hồi đất
Bước 5: Cưỡng chế thu hồi đất (nếu có)
Trường hợp toàn bộ thửa đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định
– Xác định theo giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất. Trường hợp người sử dụng đất đang có nhiều loại giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì xác định theo giấy tờ có thời điểm ký gần nhất;
– Trường hợp đã có bản đồ địa chính (đã được nghiệm thu theo quy định) được đo vẽ sau thời điểm ký giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất thì xác định theo bản đồ địa chính đó.
Trường hợp một phần thửa đất sử dụng không đúng mục đích hoặc chưa sử dụng theo đúng quy định
– Trường hợp đã có bản đồ địa chính mà trên bản đồ địa chính có thể hiện phạm vi đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định thì xác định theo bản đồ địa chính đó;
– Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị số 31/CT-TTg và còn phù hợp với hiện trạng sử dụng đất thì theo kết quả trích đo địa chính và kê khai đó;
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính, chưa thực hiện trích đo địa chính thửa đất và kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị số 31/CT-TTg thì phần diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất chưa sử dụng theo đúng quy định được xác định theo thực tế đang sử dụng tại thời điểm kê khai tính thuế. Người sử dụng đất tự xác định diện tích để kê khai tính thuế và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung kê khai đó.