Việc giam giữ trước xét xử được thực hiện tại trại giam theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Để hoạt động thực sự có hiệu quả, pháp luật đã quy định dành cho người bị giam giữ, để đảm bảo rằng tuy bị hạn chế nhất định đối với quyền công dân nhưng vẫn được đảm bảo các quyền cơ bản của con người. Nhiều người thắc mắc rằng có được phép mang tiền vào buồng tạm giam không. Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp câu hỏi này.
Căn cứ pháp lý
Tạm giam là gì?
Tạm giam được hiểu là một biện pháp ngăn chặn được áp dụng trong Tố tụng hình sự, khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này thì người bị tạm giam se bị cách ly tạm thời khỏi xã hội trong một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do đi lại, cư trú…
Tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 có quy định về các trường hợp sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam, đó là:
– Bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;
– Bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định phạt tù trên 2 năm khi có đủ căn cứ xác định đối tượng đó thuộc trong các trường hợp sau dây:
+ Trước đó đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn vi phạm;
+ Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
+ Có hành vi bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
+ Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
+ Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đò vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác và người thân thích của họ;
+ Bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng quy định phạt tù đến 2 năm nếu họ vẫn tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Có được phép mang tiền vào buồng tạm giam hay không năm 2022?
Tại Điều 4 Thông tư 32/2017/TT-BCA có quy định về danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam như sau:
1. Các loại vũ khí, vật liệu nổ, chất nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Chất gây mê, chất độc, khí độc, chất phóng xạ, hóa chất độc hại, nguy hiểm.
3. Các chất ma túy, tiền chất ma túy, các chất gây nghiện, các chất hướng thần.
4. Các chất cháy, chất gây cháy (xăng, dầu, cồn, bật lửa, các loại diêm…).
5. Điện thoại di động và các thiết bị thông tin liên lạc.
6. Thiết bị lưu trữ dữ liệu, máy ghi âm, máy ghi hình, máy nghe ca nhạc, radio; những thiết bị, đồ dùng có tính năng tương tự và các thiết bị kỹ thuật, điện tử khác.
7. Các đồ dùng bằng kim loại, sành, sứ, đá, thủy tinh, các đồ vật cung, sắc nhọn khác và các loại dây có khả năng dùng để tự sát, phá buồng giam, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe, tính mạng của người bị tạm giữ, người bị tạm giam hoặc người khác.
8. Các loại sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng đĩa có nội dung phản động, truyền đạo trái phép, đồi trụy, mê tín dị đoan; các phương tiện, công cụ dùng để đánh bạc dưới mọi hình thức.
9. Các loại giấy, bút, mực (trừ trường hợp được sự đồng ý của cơ sở giam giữ).
10. Rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá, thuốc lào; các loại thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh chưa được sự đồng ý của y tế cơ sở giam giữ.
11. Tiền Việt Nam đồng, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác.
Theo đó, người bị tạm giam không được mang tiền vào buồng tạm giam.
Trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giam thì sẽ xử lý như thế nào?
Tại Điều 5 Thông tư 32/2017/TT-BCA có quy định về việc phát hiện, thu giữ đồ vật thuộc danh mục cấm như sau:
1. Khi phát hiện việc đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, cán bộ có trách nhiệm tiến hành lập biên bản thu giữ, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, trọng lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật cấm bị thu giữ. Những đồ vật cấm nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý khác, ma túy phải niêm phong, có chữ ký của người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến.
2. Trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì khi thu giữ phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu có) và tổ chức xác minh làm rõ để xử lý.
3. Cán bộ sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật cấm phải báo cáo thủ trưởng cơ sở giam giữ để xử lý và tổ chức quản lý chặt chẽ, đảm bảo an toàn.
4. Việc thu giữ, giao nhận đồ vật cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi.
Căn cứ theo quy định hiện hành, trường hợp không xác định được đối tượng đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giam thì cán bộ có trách nhiệm tiến hành lập biên bản thu giữ, ghi lời khai người vi phạm và người làm chứng (nếu có), thu giữ phải có ít nhất 02 người bị tạm giữ, người bị tạm giam chứng kiến ký biên bản, niêm phong (nếu có) và tổ chức xác minh làm rõ để xử lý.
Xử lý vi phạm đối với hành vi đưa vật cấm vào buồng tạm giam, buồng tạm giữ
– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam có hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định. Trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam tự giác giao nộp đồ vật cấm sẽ được xem xét giảm nhẹ hình thức xử lý.
– Những người khác có hành vi giúp sức, bao che hoặc đưa đồ vật cấm vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam thì phải lập hồ sơ xử lý theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
– Đối với hành vi đưa vào, tàng trữ, sử dụng đồ vật cấm trong buồng tạm giữ, buồng tạm giam có dấu hiệu tội phạm thì thủ trưởng cơ sở giam giữ có văn bản đề nghị và chuyển ngay hồ sơ vi phạm cho cơ quan điều tra có thẩm quyền tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
– Đồ vật cấm quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Thông tư này thì lập biên bản chuyển ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Đồ vật cấm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều 4 của Thông tư này sau khi thu giữ phải tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ, lập hồ sơ trước khi tổ chức tiêu hủy; trường hợp các đồ vật cấm có các nội dung, dữ liệu liên quan đến vụ án thì chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
– Đồ vật cấm quy định tại các khoản 7, 8, 9, 10 Điều 4 của Thông tư này thì thủ trưởng cơ sở giam giữ ra quyết định và tổ chức tiêu hủy.
– Việc tiêu hủy đồ vật cấm phải thành lập Hội đồng, đối với trại tạm giam do Giám thị làm Chủ tịch, 01 đồng chí Phó Giám thị làm Phó Chủ tịch, Đội trưởng các đội nghiệp vụ và Bệnh xá trưởng làm Ủy viên; đối với nhà tạm giữ thì do Phó Trưởng Công an cấp huyện phụ trách nhà tạm giữ làm Chủ tịch, Trưởng hoặc Phó Trưởng nhà tạm giữ làm Phó Chủ tịch, cán bộ quản giáo, bảo vệ, y tế làm ủy viên.
– Đồ vật cấm quy định tại khoản 11 Điều 4 của Thông tư này sau khi thu giữ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ có trách nhiệm gửi vào kho bạc Nhà nước nơi đơn vị đóng quân và đề nghị người có thẩm quyền ra quyết định xử lý theo quy định của pháp luật; trường hợp người bị tạm giữ, người bị tạm giam tự giác giao nộp thì được gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân theo nguyện vọng của người giao nộp.
Mời bạn tham khảo
- Phạm nhân đang có con nhỏ sống chung trong trại giam có phải đi lao động không?
- 5 bị can đục tường trốn khỏi trại giam bị xử lý như thế nào
- Đồ vật nào cấm mang vào trại giam?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư X về “Có được phép mang tiền vào buồng tạm giam không?“. Hy vọng bài viết ích độc giả. Với dịch vụ chuyên nghiệp, uy tín; đúng thời hạn; đảm bảo chi phí phù hợp, tiết kiệm; cam kết bảo mật thông tin khách hàng 100%, Luật sư X là sự lựa chọn hàng đầu trong dịch vụ thành lập công ty, tạm ngừng kinh doanh, đăng ký bảo hộ logo, bảo hộ thương hiệu, mẫu đơn xin trích lục khai tử, Thủ tục tặng cho nhà đất. Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ: 0833102102 để được giải đáp! Hoặc thông qua các kênh sau:
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Tại Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định cụ thể như sau:
– Thời hạn tạm giam bi can để điều tra sẽ không vượt quá 2 tháng đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 3 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 4 tháng đối với tội rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.
– Nếu vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, cần phải kéo dài thời gian điều tra và không có căn cứ thay đổi hay hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết hạn tạm giam, cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.
Theo đó, việc tạm giam được quy định như sau:
– Đối với trường hợp tội phạm ít nghiêm trọng thì có thể được gia hạn tạm giam 1 lần không quá 1 tháng;
– Đối với tội phạm nghiêm trọng thì có thể gia hạn tạm giam 1 lần không quá 2 tháng;
– Đối với tội phạm rất nghiêm trọng thì có thể gia hạn tạm giam không quá 3 tháng;
– Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì có thể gia hạn tạm tam hai lần, mỗi lần không vượt quá 4 tháng.
Tại điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thi hành tạm giam, tạm giữ năm 2015 thì người bị tạm giam được quyền gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự.
Theo đó, thân nhân của người bị tạm giam sẽ được xác định gồm những người sau đây: Ông, bà nội, ông bà ngoại, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ vợ/chồng, vợ/chồng của người bị tạm giam, anh/chị/em ruột, con đẻ, con nuôi, con dâu, con rể của người bị tạm giam, cháu ruột.
Thân nhân sẽ được gặp người bị tạm giam một lần/tháng, trường hợp tăng thêm số lần gặp hoặc người gặp không phải là thân nhân thì phải báo cáo với cơ quan đang thụ lý vụ án đồng ý, thời gian thăm sẽ không quá 1 giờ.
Người bị tạm giữ, người bị tạm giam chỉ được đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam đồ dùng cần thiết cho cá nhân. Đồ vật, tư trang, tiền và tài sản khác của họ mang theo phải gửi lưu ký tại nơi quy định của cơ sở giam giữ hoặc ủy quyền cho thân nhân, người đại diện hợp pháp của họ quản lý. Những đồ vật không thể bảo quản được trong thời hạn tạm giữ, tạm giam và những đồ vật thuộc danh mục cấm mang vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam nếu phải hủy bỏ thì thủ trưởng cơ sở giam giữ phải ra quyết định bằng văn bản hoặc xử lý theo quy định của pháp luật. Khi hủy bỏ phải có sự chứng kiến của người bị tạm giữ, người bị tạm giam và phải lập biên bản về việc hủy bỏ. Nếu họ được trả tự do, chuyển nơi giam giữ khác thì đồ vật, tư trang, tiền, tài sản khác đã gửi lưu ký được trả lại; trường hợp cơ sở giam giữ làm hư hỏng hoặc mất thì phải bồi thường.
Căn cứ vào danh mục đồ vật cấm đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam, thủ trưởng cơ sở giam giữ quyết định không được đưa vào buồng tạm giữ, buồng tạm giam các đồ vật cụ thể có khả năng dùng để tự sát, trốn khỏi nơi giam giữ, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe, tính mạng của người đó hoặc người khác.
– Người bị tạm giữ, người bị tạm giam được sử dụng tiền gửi lưu ký để mua đồ dùng thiết yếu cho sinh hoạt của họ bằng hình thức ký sổ.