Vừa qua là Tết Nguyên đán có rất nhiều người đốt pháo. Vậy người dân có được phép đốt pháo hoa không? Hiện nay nhà nước ta đã cho phép người dân được phép đốt pháo hoa trong các dịp lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi,… Tuy nhiên không phải loại pháo nào người dân cũng được phép sử dụng. Vậy làm thế nào để biết loại pháo nào người dân được phép sử dụng. Để biết rõ hơn về người dân có được phép đốt pháo hoa hay không thì mời quý bạn đọc cùng Luật Sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết “Có được phép đốt pháo hoa không?” sau đây.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Hình sự 2015
- Nghị định 137/2020/NĐ-CP
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP
- Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC
Có được phép đốt pháo hoa không?
-Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, người dân được phép sử dụng pháo hoa, cụ thể: cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân chỉ cần có năng lực hành vi dân sự đầy đủ sẽ được sử dụng pháo hoa dịp lễ, Tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa nghệ thuật. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân khi sử dụng chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Ngoài ra, tại Khoản 1, Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định, nghiêm cấm người dân nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ (trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP).
Người dân lưu ý chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa. Trên địa bàn tỉnh hiện có 3 điểm bán pháo hoa được cấp phép. Trong đó, TP.Biên Hòa có 2 điểm tại các địa chỉ: số 221, tổ 38, KP.9, P.Tân Phong và số 536, quốc lộ 1, P.Tân Hiệp. TP.Long Khánh có 1 điểm tại số 223, đường Khổng Tử, P.Xuân Trung.
Theo quy định, khi mua pháo hoa tại cửa hàng, người dân phải xuất trình giấy tờ tùy thân và được cấp bảng sao kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Đồng thời, các thông tin về chủng loại, số lô, địa chỉ sản xuất và hướng dẫn sử dụng được in rõ trên mỗi giàn pháo hoa, đảm bảo tính pháp lý.
Những loại pháo nào được phép sử dụng?
Những năm gần đây xuất hiện nhiều loại pháo hoa, trong đó có những loại pháo hoa được phép sử dụng trong các dịp lễ, Tết, khai trương… Còn đối với các loại pháo hoa nổ thì việc sử dụng phải theo quy định của pháp luật. Pháo hoa được phép sử dụng là loại pháo gây ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian nhưng không gây ra tiếng nổ. Còn loại “pháo hoa nổ” là loại pháo mà người dân không được phép tự ý sử dụng. Pháo hoa nổ được xếp vào nhóm pháo nổ và nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân tự ý sử dụng. Việc sử dụng pháo hoa nổ do cơ quan có thẩm quyền quyết định trong những trường hợp đặc biệt.
Quy định sử dụng pháo hoa được đề cập tại khoản 1, Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng pháo. Cụ thể: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các dịp lễ, Tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Pháo hoa được phép sử dụng trong những dịp cá nhân là loại pháo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 3 Nghị định 137/2020/NĐ-CP của Chính phủ: Pháo hoa là sản phẩm được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện tạo ra các hiệu ứng âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian, không gây ra tiếng nổ.
Vì vậy, theo các quy định trên thì vào dịp Tết, người dân được phép mua và đốt các loại pháo hoa chỉ có âm thanh, ánh sáng, màu sắc trong không gian mà không gây tiếng nổ, hay còn gọi chung là pháo hoa “không nổ”. Đối với loại “pháo hoa nổ” (là loại phát ra tiếng nổ) thì phải do cơ quan chức năng tổ chức sử dụng vào các dịp lễ lớn hoặc dịp Tết theo kế hoạch của Nhà nước. Nghiêm cấm việc tổ chức, cá nhân tự ý sản xuất, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép pháo nổ và pháo hoa nổ.
Việc người dân mua các loại không nổ để sử dụng cũng phải mua ở các địa điểm, cơ sở do nhà nước quy định. Theo đó, khoản 2, Điều 17, Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Hành vi đốt pháo trái phép bị xử lý như thế nào?
Xử phạt vi phạm hành chính hành vi đốt pháo trái phép
-Hành vi đốt pháo trái phép:
Theo điểm i khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với người có hành vi sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
-Hành vi tự chế pháo trái phép:
Điểm a khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
+Vận chuyển, mua bán pháo trái phép:
+Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp: Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ (điểm a khoản 3 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP);
+Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp: Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo (điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Đốt pháo trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Hiện nay, Bộ luật Hình sự không có quy định cụ thể về tội danh đốt pháo trái phép.
Tuy nhiên, tham khảo nội dung Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi đốt pháo nổ, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo, người có hành vi đốt pháo trái phép có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một số tội danh sau đây:
-Tội gây rối trật tự công cộng – Điều 318 Bộ luật hình sự
Theo Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015, người nào sử dụng pháo gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Mức phạt tối đa đối với người phạm tội gây rối trật tự công cộng là 07 năm tù.
-Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ – Điều 305 Bộ luật hình sự
Điều 305 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
Người bị truy cứu với tội danh này có thể bị phạt cao nhất từ 15 năm đến 20 năm tù hoặc tù chung thân.
-Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm – Điều 190 Bộ luật Hình sự
Đối với các hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ nếu không thuộc trường hợp theo quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì sẽ bị truy cứu TNHS theo Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) về tội sản xuất, buôn bán hàng cấm.
Theo đó, người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 232, 234, 244, 246, 248, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 Bộ luật Hình sự, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+Sản xuất, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng từ 50 kilôgam đến dưới 100 kilôgam hoặc từ 50 lít đến dưới 100 lít;
+Buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu từ 1.500 bao đến dưới 3.000 bao;
+Sản xuất, buôn bán pháo nổ từ 06 kilôgam đến dưới 40 kilôgam;
+Sản xuất, buôn bán hàng hóa khác mà Nhà nước cấm kinh doanh, cấm lưu hành, cấm sử dụng trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+Sản xuất, buôn bán hàng hóa chưa được phép lưu hành, chưa được phép sử dụng tại Việt Nam trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
+Sản xuất, buôn bán hàng hóa dưới mức quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 190 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 189, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 Bộ luật Hình sự hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
Mức phạt tối đa với tội danh này lên đến 15 năm tù. Ngoài ra, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khuyến nghị
Với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn”, Luật sư X sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật dân sự tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Có được phép đốt pháo hoa không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ thành lập công ty. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Hoặc liên hệ qua các kênh sau:
- Facebook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Bao nhiêu tuổi thì được mua bảo hiểm y tế?
- Quyền lợi bảo hiểm y tế cho người cao tuổi
- Quy định về tặng quà và nhận quà tặng như thế nào?
- Quy định của pháp luật về quà biếu và quà tặng như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 17 Nghị định 137/2020/NĐ-CP, các đối tượng sau đây được phép sử dụng pháo hoa:
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ được sử dụng pháo hoa trong các trường hợp sau: Lễ, tết, sinh nhật, cưới hỏi, hội nghị, khai trương, ngày kỷ niệm và trong hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi sử dụng pháo hoa chỉ được mua pháo hoa tại các tổ chức, doanh nghiệp được phép sản xuất, kinh doanh pháo hoa.
Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 137/2020/NĐ-CP quy định nghiêm cấm hành vi nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc chiếm đoạt pháo nổ;
Trừ trường hợp tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ nghiên cứu, sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, cung cấp, vận chuyển, sử dụng pháo hoa nổ theo quy định tại Nghị định 137/2020/NĐ-CP.
Hành vi tàng trữ pháo trái phép chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị xử phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng theo điểm e khoản 4 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP với hành vi được quy định như sau:
Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với cá nhân vi phạm, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì phạt gấp đôi.