Do nhiều lí do bất khả kháng như đang công tác xa, đang ở nước ngoài, đang đau ốm mà cần xin giấy chứng nhận độc thân thì cá nhân có nhu cầu nhờ người thân làm giấy chứng nhận. Vậy, Có được nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân không? Việc nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân để đảm bảo thì cơ quan có thẩm quyền sẽ yêu cầu nộp cả giấy ủy quyền. Chính vì vậy, người được nhờ, ủy quyền làm giấy chứng nhận độc thân cần nắm được quy định về hồ sơ, thủ tục làm giấy chứng nhận độc thân như thế nào? Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư X để hiểu rõ hơn về vấn đề này nhé.
Căn cứ pháp lý
Có được nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân không?
Có nhiều người do lí do cá nhân nên không thể tự đi làm giấy chứng nhận độc thân tại cơ quan có thẩm quyền được. Chính vì vậy, các cá nhân này có mong muốn nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân thay mình. Căn cứ vào Điều 2 Thông tư số 04/2020/TT-BTP quy định về vấn đề này như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.”
Theo đó thì việc xin cấp Giấy chứng nhận độc thân được ủy quyền cho người khác thực hiện.
Nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có bắt buộc phải có văn bản ủy quyền có chứng thực không?
Một trong những điều mà các cá nhận ủy quyền cho người khác xin giấy chứng nhận độc thân thay mình thắc mắc đó là nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân có bắt buộc phải có văn bản ủy quyền có chứng thực không? Căn cứ tại Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015quy định về hợp đồng ủy quyền như sau:
“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.“
Bên cạnh đó, tại Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định về việc ủy quyền đăng ký hộ tịch như sau:
“Điều 2. Việc ủy quyền đăng ký hộ tịch
1. Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, yêu cầu đăng ký các việc hộ tịch theo quy định tại Điều 3 Luật hộ tịch (sau đây gọi là yêu cầu đăng ký hộ tịch) được uỷ quyền cho người khác thực hiện thay; trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký lại việc kết hôn, đăng ký nhận cha, mẹ, con thì không được ủy quyền cho người khác thực hiện, nhưng một bên có thể trực tiếp nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền, không phải có văn bản ủy quyền của bên còn lại.
Việc ủy quyền phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
2. Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.”
Như vậy, việc ủy quyền cho người khác thực hiện yêu cầu cấp Giấy chứng nhận độc thân phải lập thành văn bản, được chứng thực theo quy định của pháp luật. Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải chứng thực.
Xin giấy chứng nhận độc thân ở đâu?
Sau khi ủy quyền cho người khác thực hiện xin giấy chứng nhận độc thân thì người được ủy quyền sẽ đến cơ quan có thẩm quyền có yêu cầu cấp giấy chứng nhận độc thân. Theo Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định thẩm quyền cấp Giấy xác chứng nhận độc thân như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận độc thân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy chứng nhận độc thân.
– Quy định trên cũng được áp dụng để cấp Giấy chứng nhận độc thân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Có được nhờ người làm giấy chứng nhận độc thân không 2023?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý, các thông tin pháp luật như là tra cứu giấy phép lái xe theo cccd. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Khoản 3, Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:
“Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
Điểm b, khoản 1 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định: b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;”
Theo các quy định nêu trên thì Cơ quan ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực chữ ký văn bản ủy quyền.
Vậy, cá nhân liên hệ Lãnh sự quán Việt Nam tại nước sở tại để chứng thực Giấy ủy quyền và gửi về Việt Nam cho người thân để thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận độc thân.
Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của Giấy chứng nhận độc thân (hay còn được gọi là giấy chứng nhận độc thân) như sau:
– Giấy chứng nhận độc thân có giá trị 6 tháng kể từ ngày cấp.
– Giấy chứng nhận độc thân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.
– Giấy chứng nhận độc thân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.
Mặt khác tại Khoản 2 Điều 12 Thông tư 04/2020/TT-BTP cũng quy định giấy chứng nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.
Căn cứ các quy định nêu trên thì có thể xác định giấy chứng nhận độc thân có giá trị đến thời điểm thay đổi tình trạng hôn nhân hoặc 06 tháng kể từ ngày cấp, tùy theo thời điểm nào đến trước.