Nhiều người đặt ra câu hỏi có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không? Thông thường, giấy khai sinh của một đứa trẻ mang họ của cha hoặc họ của cả cha và mẹ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, người mẹ muốn đứa trẻ được sinh ra dưới họ của mình thì vẫn thực hiện được. Cùng tìm hiểu về thủ tục đăng ký khai sinh ở bài viết dưới đây của Luật sư X.
Căn cứ pháp lý
Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?
Theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch 2014 thì có 02 trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ:
Trường hợp do bố, mẹ thỏa thuận
Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123 về nội dung khai sinh cho trẻ được quy định như sau: họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của bố, mẹ và thể hiện trong Tờ khai đăng ký khai sinh.
Trong trường hợp bố, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán.
Trường hợp không xác định được bố
Theo Khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, trường hợp chưa xác định được bố thì khi đăng ký khai sinh, họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về bố trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
Như vậy, nếu bố mẹ có sự thỏa thuận và thống nhất được với nhau thì có thể đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho con theo họ của mẹ
Theo quy định tại Luật Hộ tịch 2014, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bố hoặc người mẹ là cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký khai sinh. Như vậy, trẻ sinh ra có thể đăng ký khai sinh theo bố hoặc mẹ.
Trường hợp khai sinh cho trẻ theo mẹ thì căn cứ theo hộ khẩu hoặc tạm trú của mẹ.
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ theo họ mẹ được tiến hành tương tự đối với khai sinh thông thường theo họ bố:
Hồ sơ đăng ký khai sinh
Để tiến hành đăng ký khai sinh, cha, mẹ, ông, bà hoặc người đi đăng ký khai sinh chuẩn bị các giấy tờ sau để nộp cho UBND xã nơi cư trú/tạm trú của người mẹ:
- Tờ khai theo mẫu;
- Giấy chứng sinh;
Trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Ngoài ra, người đi đăng ký khai sinh còn phải xuất trình:
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân;
- Sổ hộ khẩu;
- Đăng ký kết hôn của cha, mẹ trẻ (nếu có).
Nộp hồ sơ
Nộp giấy tờ tại UBND xã nơi thường trú hoặc tạm trú của mẹ.
Nhận Kết quả:
- Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh.
- Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.
Lệ phí:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, đăng ký khai sinh cho trẻ sẽ được miễn lệ phí.
Như vậy, khi con được sinh ra vẫn được đặt tên khai sinh theo họ của người mẹ. Việc đăng ký khai sinh cho con với họ của người mẹ được thực hiện giống với việc đăng ký khai sinh bằng họ của người cha. Khi đăng ký khai sinh cho con cần lưu ý các loại giấy tờ cần thiết theo quy định của pháp luật.
Mẹ chưa đủ 18 tuổi có được đăng ký khai sinh cho con không?
Căn cứ Điều 15 Luật Hộ tịch 2014, trường hợp của con gái bạn vẫn được tiến hành khai sinh cho bé theo trường hợp chưa xác định được cha.
Theo Điều này, con gái bạn có thể tự mình đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để đăng khai sinh cho con. Nếu con gái bạn không đi được thì có thể ủy quyền ho người khác thực hiện thủ tục khai sinh cho cháu. Cụ thể khoản 2 Điều 2 Thông tư 04/2020/TT-BTP nêu rõ:
Trường hợp người đi đăng ký khai sinh cho trẻ em là ông, bà, người thân thích khác theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật hộ tịch thì không phải có văn bản ủy quyền của cha, mẹ trẻ em, nhưng phải thống nhất với cha, mẹ trẻ em về các nội dung khai sinh.”
Làm lại giấy khai sinh đổi họ của con sang họ mẹ được không?
Khoản 1 và khoản 2 Điều 27 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:
1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:
a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
2. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
Theo quy định tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP: “Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.”
Như vậy, trường hợp của bạn được phép đổi họ của con sang họ mẹ không cần sự đồng ý của con nhưng bắt buộc phải có sự đồng ý của chồng bạn và thể hiện rõ trong Tờ khai.
Để đổi họ cho con sang họ mẹ, bạn phải đến UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú hoặc UBND cấp xã trước đây đã đăng ký khai sinh cho con. Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:
- Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch (theo mẫu), trong đó có thể hiện sự đồng ý của chồng cũ về việc thay đổi họ cho con;
- Giấy tờ liên quan (giấy khai sinh của con, chứng minh nhân dân của bạn hoặc giấy tờ khác theo yêu cầu của cán bộ tư pháp hộ tịch)
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy trên, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng bạn ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho bạn.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Thay đổi quê quán cho con trong giấy khai sinh được không?
- Giấy khai sinh có công chứng được không? Lệ phí bao nhiêu?
- Thủ tục làm lại giấy khai sinh cho người lớn tuổi nhanh chóng
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Có được đăng ký khai sinh theo họ mẹ không?”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; đăng ký bảo vệ thương hiệu, giấy phép bay flycam, Giấy phép sàn thương mại điện tử, đăng ký lại giấy khai sinh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự, Thủ tục tặng cho nhà đất, trích lục hộ tịch trực tuyến, đơn xin trích lục bản án ly hôn, trích lục khai sinh online, Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai … của chúng tôi; Luật sư X là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web luatsux, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Người có trách nhiệm (cha, mẹ; ông hoặc bà hoặc người thân thích khác; cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ) sẽ làm Giấy khai sinh cho con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của cha hoặc mẹ (Điều 13 Luật Hộ tịch 2014).
Theo Điều 11 Luật Cư trú 2020, nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Luật Cư trú 2020.
– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ có yếu tố nước ngoài thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của cha hoặc mẹ (khoản 2 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014).
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trẻ có cha hoặc mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch.
+ Trẻ có cha và mẹ là người nước ngoài, người không quốc tịch nhưng trẻ được sinh ra tại Việt Nam.
– Trường hợp làm Giấy khai sinh cho trẻ em sinh ra tại Việt Nam có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tại khu vực biên giới, còn người kia là công dân của nước láng giềng thường trú tại khu vực biên giới với Việt Nam thì được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam thường trú tiếp giáp với đơn vị hành chính tương đương cấp xã của Việt Nam nơi mẹ hoặc cha là công dân nước láng giềng thường trú (điểm d khoản 1 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, khoản 1 Điều 17 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
– Trường hợp, trẻ là công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài thì làm Giấy khai sinh tại Cơ quan đại diện (khoản 3 Điều 7 Luật Hộ tịch 2014, Điều 2 Thông tư liên tịch 02/2016/TTLT-BNG-BTP).
Các hình phạt đối với lĩnh vực đăng ký khai sinh được quy định tại Điều 37 Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Trong đó, điều này không quy định hình phạt đối với hành vi đăng ký khai sinh quá hạn
Trước khi Nghị định 82/2020/NĐ-CP có hiệu lực thì hành vi đăng ký khai sinh quá hạn bị phạt cảnh cáo, tuy nhiên Nghị định 82/2020/NĐ-CP đã xóa đi hình thức xử phạt này.