Xin chào Luật sư. Tôi tên là Trinh. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Người nước ngoài là gì ? Có được cho người nước ngoài thuê phòng làm công ty không? Mong sớm nhận được phản hồi từ quý Luật sư.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Luật kinh doanh bất động sản 2014
Người nước ngoài là gì ?
Tùy theo từng góc độ và cách nhìn nhận, đánh giá trong từng lĩnh vực mà khái niệm người nước ngoài được hiểu theo những cách riêng.
Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại thì khái niệm người nước ngoài được hiểu như sau:
− Khoản 2 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài.
− Luật Đầu tư năm 2014 quy định chung về nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
− Khoản 37 Điều 4 Luật Đấu thầu năm 2013 quy định: Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
Dưới góc độ pháp lý thì khái niệm người nước ngoài được hiểu cụ thể như sau:
− Tại Điều 4 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định như sau: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là Quốc tịch Việt Nam. Cũng theo luật này tại khoản 5 Điều 3 thì: Người nước ngoài cư trú ở Việt Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam.
− Khoản 1 Điều 3 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 lại xác định người nước ngoài dựa theo một loại giấy tờ pháp lý được gọi là giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài: Người nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước ngoài và người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
⇒ Từ các quy định trên, có thể thấy đặc điểm chung để xác định người nước ngoài là dựa vào quốc tịch của họ. Người nước ngoài là người không có quốc tịch Việt Nam. Họ có thể mang một hay nhiều quốc tịch nước ngoài hoặc không có quốc tịch. Tóm lại, quốc tịch là cơ sở pháp lý để xác minh một người có phải là công dân của nước sở tại. Quyền và nghĩa vụ của công dân nước sở tại với người nước ngoài không giống nhau. Quốc tịch là căn cứ để người nước ngoài hưởng những quy chế pháp lý riêng, mặc dù về nguyên tắc, họ được hưởng quy chế “đãi ngộ như công dân” nhưng trong một số lĩnh vực, do không phải công dân Việt Nam nên người nước ngoài không có quyền thực hiện (ví dụ: quyền bầu cử và ứng cử,…).
Có được cho người nước ngoài thuê phòng làm công ty không?
Căn cứ Điều 9 Luật kinh doanh bất động sản 2014 thì:
“Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đăng ký quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất trong giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất. Đối với nhà, công trình xây dựng có sẵn trong dự án đầu tư kinh doanh bất động sản thì chỉ cần có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Không có tranh chấp về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất;
c) Không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.”
=>Như vậy, nếu như bạn muốn thực hiện hoạt động cho thuê thì buộc phải có đăng ký quyền sở hữu nhà mới có thể tiến hành hoạt động cho thuê.
-thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở:
(Đ 31 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai)
Thành phần hồ sơ, bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
– Bản sao một trong các giấy tờ sau:
+ Giấy phép xây dựng đối với nhà ở thuộc diện phải xin phép xây dựng.
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính đối với nhà ở, công trình xây dựng được xây dựng;
+ Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
+ Giấy tờ về giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
+ Giấy tờ về nhà đất do cơ quan có thẩm quyền cấp;
+ Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế
(Giấy tờ có xác nhận của UBND xã, thị trấn)
– Bản vẽ sơ đồ nhà ở
– Về thủ tục công chứng:
Hợp đồng thuê nhà phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ 06 tháng trở lên thì phải có công chứng hoặc chứng thực.
Điều kiện nhà ở cho cá nhân tổ chức nước ngoài thuê
Điều kiện nhà ở cho tổ chức, cá nhân tổ chức nước ngoài được thuê văn phòng ở tại Việt Nam được quy định tại các Điều 131, 132, 133 Luật Nhà ở được quy định như sau:
Tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào Việt Nam có thời hạn từ 3 tháng liên tục trở lên và người Việt Nam định cư ở nước ngoài được thuê văn phòng ở tại Việt Nam.
Nhà ở tại Việt Nam cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê phải có đủ các điều kiện sau:
– Đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
– Phải là nhà ở riêng lẻ hoặc căn hộ khép kín;
– Bảo đảm chất lượng, an toàn cho người thuê
– Bảo đảm cung cấp điện, nước, vệ sinh môi trường và các điều kiện thiết yếu khác;
– Không có tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng.
Theo quy định tại Điều 92 Luật Nhà ở, bên cho thuê nhà phải có các điều kiện sau: Là chủ sở hữu nhà ở hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật về dân sự; Là cá nhân có năng lực hành vi dân sự; là tổ chức cho thuê nhà ở phải có chức năng kinh doanh cho thuê nhà ở.
Bên thuê là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì phải thuộc diện được sở hữu, được thuê nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật nhà ở; Bên thuê là tổ chức thì không phụ thuộc vào nơi đăng ký kinh doanh.
Thủ tục giao dịch cho thuê văn phòng
Thủ tục giao dịch cho thuê nhà ở được quy định tại Điều 93 Luật Nhà ở như sau: Các bên trực tiếp hoặc thông qua người đại diện thoả thuận về hợp đồng. Hợp đồng phải thể hiện các nội dung: Tên và địa chỉ của các bên; Mô tả đặc điểm của nhà ở; Giá thuê và phương thức thanh toán; Thời gian giao nhận nhà ở; thời hạn cho thuê nhà; Quyền và nghĩa vụ của các bên; Cam kết của các bên; Các thỏa thuận khác; Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng; Chữ ký của các bên (nếu là tổ chức thì phải đóng dấu và ghi rõ chức vụ của người ký).
Hợp đồng thuê nhà ở bắt buộc phải có chứng nhận của công chứng trừ các trường hợp sau: Cá nhân, tư nhân cho thuê văn phòng ở dưới 6 tháng; Bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở.
Sau khi ký kết hợp đồng cho thuê văn phòng, chủ nhà phải làm thủ tục khai báo tạm trú cho người thuê nhà tại cơ quan Công an: Xuất trình hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú theo mẫu; lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại Công an xã phường; lưu giữ phiếu khai báo tạm trú cùng danh sách người nước ngoài tạm trú để xuất trình khi có yêu cầu.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Có được cho người nước ngoài thuê phòng làm công ty không?“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102
Có thể bạn quan tâm
- Xin lý lịch tư pháp cho người nước ngoài tại Việt Nam thủ tục nhanh chóng
- Thủ tục tố tụng với người nước ngoài hiện nay
- Tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài quy định như thế nào?
Các câu hỏi thường gặp
Việc cho cá nhân người Việt Kiều, người nước ngoài hay công ty nước ngoài thuê nhà để ở, làm văn phòng… là một hoạt động kinh doanh và phải tiến hành làm thủ tục đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể.
Việc thuê và cho thuê phải được lập thành hợp đồng; hợp đồng thuê văn phòng phải được lập thành văn bản, nếu thời hạn thuê từ 6 tháng trở lên thì phải có công chứng, chứng thực và phải đăng ký, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Sau khi ký kết hợp đồng cho thuê văn phòng, chủ nhà phải làm thủ tục khai báo tạm trú cho người thuê nhà tại cơ quan Công an địa phương.
Nội dung khai báo: Xuất trình hộ chiếu, tờ khai xuất nhập cảnh, chứng nhận tạm trú và thị thực (nếu thuộc diện có thị thực); khai vào bản khai tạm trú theo mẫu; lập danh sách người nước ngoài khai báo tạm trú và nộp tại Công an phường xã sở tại và thông báo số lượng người nước ngoài tạm trú cho Công an phường, xã sở tại biết; lưu giữ phiếu khai báo tạm trú cùng danh sách người nước ngoài tạm trú để xuất trình khi có yêu cầu.
Hộ cá thể khi hoạt động kinh doanh phải kê khai nộp các loại thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng. Mức thuế suất thuế môn bài phải nộp căn cứ vào số vốn đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể.
Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê nhà và văn phòng là 10%. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân (Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng đối với thu nhập từ sản xuất, kinh doanh, tiền lương, tiền công, thù lao).
Biểu thuế đối với cá nhân cư trú: TN tính thuế đến 5 triệu/tháng: 5%; Trên 5 tr-10tr 10%; Trên 10 tr- 18tr 15%; Trên 18tr- 32tr 20% ; Trên 32 tr- 52 tr 25%; Trên 52-80 tr 30%; Trên 80tr 35%).
Hiện nay thực tế cho thấy nhu cầu nhà ở cho người nước ngoài tại Việt Nam tăng cao. Tuy nhiên, trước khi bắt tay vào thực hiện cho người nước ngoài thuê nhà thì chúng ta nên lưu ý một số vấn đề sau:
Thứ nhất, về điều kiện cho người nước ngoài thuê nhà:
Theo Điều 119 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về điều kiện của các bên tham gia giao dịch về nhà ở, việc cho người nước ngoài thuê nhà cần những điều kiện sau:
+ Bên cho thuê nhà ở phải là chủ sở hữu nhà ở hoặc người được chủ sở hữu cho phép, ủy quyền để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật này và pháp luật về dân sự. Nếu bên cho thuê là cá nhân, phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật dân sự; nếu là tổ chức, phải có tư cách pháp nhân, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
+ Bên thuê nhà ở là cá nhân nước ngoài thì phải có đủ năng lực hành vi dân sự để thực hiện giao dịch về nhà ở theo quy định của pháp luật Việt Nam, phải thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định của Luật này và không bắt buộc phải có đăng ký tạm trú hoặc đăng ký thường trú tại nơi có nhà ở được giao dịch.
Theo quy định tại Điều 159 Luật Nhà ở 2014, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:
+ Cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan;
+ Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.
Như vậy, để cho người nước ngoài thuê nhà, bên thuê và bên cho thuê cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên.
Thứ hai, về điều kiện đối với nhà cho thuê:
Theo Khoản 1 và Khoản 3 Điều 118 Luật nhà ở năm 2014 thì nhà cho thuê phải đáp ứng các điều kiện sau:
– Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật;
– Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
– Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.
– Bảo đảm chất lượng, an toàn cho bên thuê nhà ở, có đầy đủ hệ thống điện, cấp, thoát nước, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Cụ thể, trong quy định của Luật đất đai năm 2013 chỉ quy định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức nước ngoài nếu có dự án đầu tư có quyền sử dụng đất ở Việt Nam. Theo đó, cá nhân nước ngoài không có quyền sử dụng đất tại Việt Nam, tức là sẽ không được mua đất hoặc mua cả nhà cả đất.
Về sở hữu nhà ở, điểm b khoản 2 Điều 159 Luật nhà ở năm 2014 quy định: Cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau: “b) Mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở thương mại bao gồm căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của Chính phủ.”