“Cò đất” là thuật ngữ thông dụng sử dụng hằng ngày dành cho những người thực hiện công việc môi giới bất động sản. Vậy cò đất và chuyên viên môi giới bất động sản có phải cùng một người hay không? Cò đất có phải môi giới bất động sản không theo quy định? Ai được quyền môi giới bất động sản theo quy định của Luật? Cò đất có phải môi giới bất động sản không theo quy định? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề này nhé.
Cơ sở pháp lý
Môi giới bất động sản là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 3 Luật kinh doanh bất động sản 2014 nếu khái niệm về môi giới bất động sản như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2, Môi giới bất động sản là việc làm trung gian cho các bên trong mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
Như vậy, theo quy định trên, có thể hiểu môi giới bất động sản là trung gian kết nối giữa bên mua và bên bán; trong các giao dịch mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; giúp các giao dịch mua bán diễn ra thành công.
Môi giới bất động sản cung cấp thông tin; hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Ngày nay môi giới bất động sản là công việc không thể thiếu trong việc kinh doanh bất động sản.
Cò đất có phải môi giới bất động sản không theo quy định?
“Cò đất” là thuật ngữ được sử dụng quen thuộc trong nhiều vụ mua bán nhà, đất. Nhưng hiện nay chưa có quy định cụ thể nào quy định về thế nào là cò đất, điều kiện để hành nghề cò đất.
Cò đất nhằm chỉ những đối tượng cung cấp thông tin, liên kết người mua và người bán bất động sản, và hưởng lợi từ hoa hồng khi các bên giao dịch thành công. Cò đất có thể sử dụng nhiều mánh khóe, ngôn từ hoặc cả chiêu trò lừa đảo với mong muốn bán được đất. Nhiều người vẫn nghĩ cò đất và chuyên viên môi giới bất động sản là cùng một người. Tuy nhiên, để trở thành một chuyên viên môi giới bất động sản, người môi giới phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật.
Điều kiện để cá nhân được hành nghề môi giới bất động sản
Theo khoản 1 Điều 68 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 thì cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề môi giới khi đáp ứng được các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;
– Đã qua sát hạch về kiến thức môi giới bất động sản.
Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.
Làm thế nào để có được chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản?
Theo quy định tại Thông tư 11/2015/TT-BXD quy định việc cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản, người có yêu cầu phải thông qua kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất động sản.
Căn cứ Điều 8, 9, 10, 11 Thông tư 11/2015/TT-BXD, một số lưu ý khi tham dự kỳ thi sát hạch kiến thức môi giới bất động sản bao gồm:
* Đối tượng dự thi
Đối tượng dự thi bao gồm: Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện dự thi theo quy định dưới đây.
* Điều kiện dự thi
Thí sinh dự thi phải có đủ các điều kiện sau:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không đang trong tình trạng truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chấp hành án phạt tù;
– Tốt nghiệp từ Trung học phổ thông trở lên;
– Đã nộp hồ sơ đăng ký dự thi và kinh phí dự thi cho đơn vị tổ chức kỳ thi theo quy định của Thông tư này.
Doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản có những quyền gì?
Căn cứ Điều 66 Luật kinh doanh bất động sản 2014; quy định quyền của doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới như sau:
+ Thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản theo quy định của pháp luật.
Bao gồm thực hiện các công việc như: Tìm kiếm đối tác đáp ứng các điều kiện của khách hàng để tham gia đàm phán, ký hợp đồng. Đại diện theo ủy quyền để thực hiện các công việc liên quan đến các thủ tục mua bán; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản. Cung cấp thông tin, hỗ trợ cho các bên trong việc đàm phán, ký hợp đồng mua bán; chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
+ Yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, thông tin về bất động sản.
+ Hưởng thù lao, hoa hồng môi giới theo thỏa thuận trong hợp đồng đã ký với khách hàng.
+ Thuê doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập khác thực hiện công việc môi giới trong phạm vi hợp đồng dịch vụ môi giới đã ký với khách hàng; nhưng phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về kết quả môi giới.
+ Các quyền khác trong hợp đồng do các bên thỏa thuận; miễn không vi phạm phạm pháp luật, không trái với đạo đức xã hội.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề; “Cò đất có phải môi giới bất động sản không theo quy định?“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn; giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty; , tạm dừng công ty, thành lập công ty; mẫu đơn xin giải thể công ty; giấy phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu, …. của luật sư X, hãy liên hệ: 0833 102 102.
Hoặc qua các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Có thể bạn quan tâm
- Đất nông nghiệp bỏ hoang có được chuyển thành đất thổ cư ?
- Của hồi môn là tài sản chung hay tài sản riêng ?
- Nhà mua trả góp trước khi cưới là tài sản chung hay riêng?
- Bị tai nạn lao động được nghỉ bao nhiêu ngày ?
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2 Điều 65 Luật kinh doanh bất động sản 2014; quy định mức hoa hồng môi giới bất động sản do các bên thỏa thuận trong hợp đồng.
Các loại hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản:
+ Hợp đồng dịch vụ môi giới bất động sản;
+ Hợp đồng dịch vụ tư vấn bất động sản;
+ Hợp đồng dịch vụ quản lý bất động sản.
Căn cứ khoản 2 điều 68 luật kinh doanh bất động sản 2014; Chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản có thời hạn sử dụng là 05 năm.