Xin chào Luật sư. Hiện nay tôi đang có thắc mắc liên quan đến việc xử phạt vi phạm giao thông, mong được Luật sư hỗ trợ. Cụ thể rằng tuần trước trên đường đi ăn cưới về (tôi đã uống rượu bia trước đó), tôi có bị cảnh sát giao thông yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn. Sau đó kiểm tra nồng độ cồn của tôi là 0,604 mg/lít khí thở và tôi có bị tạm giữ xe. Tôi có thắc mắc rằng theo quy định hiện nay thì có bị tạm giữ xe khi nồng độ cồn 0,604 mg/lít khí thở hay không? Đây là xe của mẹ tôi thì việc đi đóng phạt vi phạm để nhận lại phương tiện thì tôi là người thực hiện hay mẹ tôi? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Hiện nay việc uống rượu bia tham gia giao thông xảy ra rất phổ biến, theo đó mà pháp luật đã quy định những chế tài nghiêm khắc với hành vi này. Với vi phạm của bạn, bạn hãy tham khảo nội dung bài viết dưới đây để được giải đáp nhé!
Căn cứ pháp lý
Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 là bao nhiêu?
Hiện hành, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe máy
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với ô tô
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm e Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm c Khoản 8 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm g Khoản 11 Điều 5) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. (Điểm a Khoản 10 Điều 5) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm h Khoản 11 Điều 5) |
Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với xe đạp
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 80 ngàn đồng đến 100 ngàn đồng. (Điểm q Khoản 1 Điều 8) | – |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 300 ngàn đồng đến 400 ngàn đồng. (Điểm e Khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) | – |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 400 ngàn đồng đến 600 ngàn đồng. (Điểm c Khoản 4 Điều 8) | – |
Mức phạt nồng độ cồn năm 2023 với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7) |
Có bị tạm giữ xe khi nồng độ cồn 0,604 mg/lít khí thở hay không?
Căn cứ vào Điểm e Khoản 8 và Điểm g Khoản 11 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 6. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
e) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
g) Thực hiện hành vi quy định tại điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng”
Tại khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
“Điều 82. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm
1. Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các Điều, Khoản, Điểm sau đây của Nghị định này và phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 2 Điều 125 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
b) Điểm b, điểm c khoản 6; điểm c khoản 7; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i khoản 8; khoản 9 Điều 6;”
Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên với trường hợp của bạn, điều khiển xe máy mà có nồng độ cồn 0,6 miligam/ 1 lít khí thở sẽ bị phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và bị tước Giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. Ngoài ra bạn còn bị tạm giữ phương tiện đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Do đó, việc CSGT tạm giữ xe bạn là đúng.
Người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ theo quy định pháp luật
Căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư 47/2014/TT-BCA quy định như sau:
“Điều 9. Trình tự, thủ tục trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ
2. Khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ, người được giao nhiệm vụ quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện tiến hành các thủ tục sau:
a) Kiểm tra quyết định trả lại; kiểm tra Chứng minh nhân dân và giấy tờ khác có liên quan của người đến nhận.
Người đến nhận lại tang vật, phương tiện phải là người vi phạm có tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Nếu những người nêu trên ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, người đến nhận lại phương tiện phải là người vi phạm có phương tiện bị tạm giữ. Tức là, trong trường hợp, bạn là người bị xử phạt vi phạm do đó bạn sẽ người nhận lại xe chứ không phải mẹ bạn. Nếu bạn ủy quyền cho người khác đến nhận lại phương tiện thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Khi nào cảnh sát giao thông được dừng phương tiện để kiểm tra
- CSGT có quyền yêu cầu dừng xe khi không có vi phạm không?
- Đường ưu tiên được hiểu như thế nào cho đúng theo quy định
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Có bị tạm giữ xe khi nồng độ cồn 0,604 mg/lít khí thở chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông vận tải Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Có bị tạm giữ xe khi nồng độ cồn 0,604 mg/lít khí thở?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ tư vấn pháp lý về Xác nhận tình trạng hôn nhân Đồng Nai cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp:
Nồng độ cồn là chỉ số đo hàm lượng cồn có trong thức uống có cồn ( bia, rượu), độ cồn này sẽ được tính theo số millilit etanol nguyên chất trong 100ml dung dịch ở 20 độ C, là phần trăm rượu, bia trong dòng máu và hơi thở của một người.
Câu trả lời là CÓ. Căn cứ theo Khoản 1 Điều 15 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định về Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính. Nếu bạn thấy biên bản xử phạt nồng độ cồn là trái luật thì bạn có thể thực hiện khiếu nại về vấn đề này.
Khoản 1, 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011 quy định về hình thức khiếu nại thì khi bị xử phạt nồng độ cồn mà muốn khiếu nại thì bạn được thực hiện bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp.
Cách 1
Bạn có thể thực hiện khiếu nại bằng đơn,trong đơn khiếu nại phải ghi rõ:
Ngày, tháng, năm khiếu nại;
Tên, địa chỉ của người khiếu nại;
Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ
Cách 2
Bạn đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại sẽ hướng dẫn bạn viết đơn khiếu nại khi bị xử phạt nồng độ cồn; hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản; và yêu cầu bạn ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản; trong đó ghi rõ nội dung như trường hợp bạn thực hiện khiếu nại bằng đơn.