Từ rất lâu, con người đã ý thức được việc bảo vệ các thành quả của hoạt động sáng tạo và được cụ thể hóa bằng nhiều cách thức. Trong đó, pháp luật đóng một vai trò tối quan trọng khi quy định những quy phạm pháp luật cụ thể về quyền sở hữu công nghiệp nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung; nhằm bảo vệ quyền lợi của những người phát minh ra những thành tựu khoa học; kỹ thuật có ích cho xã hội. Vậy quyền sở hữu công nghiệp là gì? Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp như thế nào? Quy định về chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019
Quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Theo đó, quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền cụ thể đó là quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp. Bên cạnh đó còn là quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm; hoặc cạnh tranh không lành mạnh đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp các công trình khoa học, kỹ thuật, công nghệ.
Các chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp
Cũng tương tự như quyền tác giả, các chủ thể của quyền sở hữu công nghiệp cũng gồm tác giả và chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp.
Tác giả đối tượng sở hữu công nghiệp
Đây là những cá nhân đã tạo ra các sản phảm trí tuệ được thể hiện dưới dạng các sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp. Bên cạnh đó, nếu các đối tượng sở hữu công nghiệp được tạo ra bởi một nhóm người thì những người này được xác định là đồng tác giả.
Chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp
Đối với nhóm đối tượng sở hữu công nghiệp có tính sáng tạo thì chủ sở hữu là những người đứng tên là chủ sở hữu của các giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu. Đối với nhóm đối tượng sở hữu công nghiệp có tình thương mại thì chủ sở hữu được xác định là những người đang thực tế sử dụng, khai thác các đối tượng đó.
Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là gì?
Theo Luật sở hữu trí tuệ , Khái niệm chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp được hiểu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức; cá nhân khác. Việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải được thực hiện dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản.
Nội dung hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối với đối tượng sở hữu công nghiệp cho tổ chức cá nhân khác và tổ chức, cá nhân đó nắm độc quyền sử dụng một đối tượng sở hữu công nghiệp đó. Hợp đồng chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký tại cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp. Theo Luật sở hữu trí tuệ, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
- Căn cứ chuyển nhượng.
- Giá chuyển nhượng.
- Quyền và nghĩa vụ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
Các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.
Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính; nguồn gốc của hàng hóa; dịch vụ mang nhãn hiệu.
Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Video Luật sư X đề cập đến vấn đề chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp
Câu hỏi thường gặp
Sáng chế; kiểu dáng công nghiệp; thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
Nhãn hiệu; tên thương mại; chỉ dẫn địa lý; bí mật kinh doanh
Đối với nhóm đối tượng sở hữu công nghiệp có tính sáng tạo; chủ sở hữu là những người đứng tên là chủ sở hữu của các GCNĐK quyền sở hữu.
Đối với nhóm đối tượng sở hữu công nghiệp có tình thương mại; chủ sở hữu được xác định là những người đang thực tế sử dụng, khai thác các đối tượng đó.
Khác với quyền tác giả, việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp là công việc bắt buộc để được công nhận các quyền nhân thân; quyền tài sản đối với các đối tượng SHCN. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp do tính chất đặc thù như bí mật kinh doanh; tên thương mại sẽ tự phát sinh quyền SHCN mà không cần phải thực hiện thủ tục xin cấp văn bằng bảo hộ.