Chào Luật sư, gần đây gia đình tôi có tham gia đấu giá và trúng được 90m2 đất tại khu vực Gia Lâm, Hà Nội và gia đình tôi đang tìm hiểu thủ tục để chuyển nhượng chỗ đất đấu giá được này mong Luật sư tư vấn giúp tôi về giấy tờ chuyển nhượng đất đấu thầu năm 2023 như thế nào? Và các loại thuế, phí gia đình tôi phải đóng khi trúng đất đấu thầu gồm những gì? Cảm ơn Luật sư.
Luật sư X xin chào bạn, cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Luật sư X sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về vấn đề chuyển nhượng đất đấu thầu mà bạn đang qua tâm qua bài viết ” Chuyển nhượng đất đấu thầu 2023″ dưới đây, mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Đất đấu thầu là gì?
Đất đấu thầu thực chất là đất công ích của địa phương được xã cho người dân hoặc hộ gia đình thuê lại. Căn cứ vào quy đất, đặc điểm và nhu cầu của mỗi địa phương mà xã/ phường/ thị trấn được thành lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương. Đồng thời, việc lập quỹ đất công ích được căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương mà mỗi xã, phường, thị trấn sẽ được lập quỹ đất công ích theo quy định.
Ngoài ra, đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương. Giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
Quy định chuyển nhượng đất đấu thầu
Về cơ bản, điều kiện để chuyển nhượng đất trúng đấu giá sẽ tương tự như chuyển nhượng đất nông nghiệp, đất vườn,… Tuy nhiên, khi chuyển nhượng đất trúng đấu giá, ngoài các thủ tục như hoàn thành nghĩa vụ tài chính, sang tên sổ đỏ,… thì cần phải đáp ứng được các điều kiện tại Điều 188, Luật đất đai 2013 đó là:
- “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Sau khi người trúng đấu giá hoàn tất thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất, 2 bên (bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng đất) cùng chuẩn bị 2 bộ hồ sơ chuyển nhượng đất gồm:
- Bản sao CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK;
- Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án đã được thi hành;
- Bản sao giấy tờ liên quan đến việc đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai khi được Nhà nước giao đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất;
- Sơ đồ hoặc trích đo địa chính đối với thửa đất xin cấp giấy chứng nhận.
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng đất đấu thầu
Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đấu thầu được thực hiện như sau:
- Bước 1: Tiến hành nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và môi trường
- Bước 2: Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ và có trách nhiệm yêu cầu bổ sung nếu chưa hợp lệ
- Bước 3: Cơ quan Thuế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính (nếu có)
- Bước 4: Tiến hành xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Bước 5: Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
- Bước 6: Trả kết quả
Các loại thuế, phí phải nộp khi trúng đất đấu thầu
Khi trúng đấu giá đất phải đóng những khoản thuế, phí sau đây theo quy định của pháp luật:
- Tiền sử dụng đất: Tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 135/2016/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất đối với trường hợp trúng đấu giá. Theo đó, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất thì tiền sử dụng đất phải nộp là số tiền trúng đấu giá.
- Lệ phí trước bạ: Theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC và Thông tư 17/VBHN-BTC Thông tư hướng dẫn về lệ phí trước bạ quy định mức thu lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành (tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ)
- Các khoản phí và lệ phí cấp Sổ đỏ khác cho đất trúng đấu giá:
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận
- Các loại phí khác nếu có bao gồm: phí lập bản đồ địa chính; phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất;…
Hiện nay, Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định mức thu đối với các khoản phí này do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương .
Thông tin liên hệ
Trên đây là toàn bộ thông tin về những vấn đề mà bạn đọc quan tâm liên quan đến việc “chuyển nhượng đất đấu thầu” mà Luật sư X đã cung cấp đến bạn, bạn đọc còn những thắc mắc, quan tâm đến những thông tin khác như hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất đơn giản,…hãy liên hệ với đội ngũ Luật sư cùng chuyên viên tư vấn pháp lý của chúng tôi ngay qua số hotline 0833102102.
Mời bạn đọc thêm
- Cách tính thuế chuyển nhượng đất đấu giá năm 2023
- Đất đấu thầu có được cấp sổ đỏ không?
- Quy định về đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Điều 84 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về thủ tục sang tên đất trúng đấu giá. Theo đó, việc sang tên đất trúng đấu giá được thực hiện như sau:
Bước 1: Người trúng đấu giá chuẩn bị một bộ hồ sơ hợp lệ gồm:
– Đơn đăng ký biến động đất đai, (hiện nay được sử dụng theo mẫu 09/ĐK);
– Bản gốc Sổ đỏ đã cấp cho thửa đất trúng đấu giá.
– Văn bản kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo yêu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản hoặc yêu cầu của Tòa án, Cơ quan Thi hành án chịu trách nhiệm thi hành bản án của Tòa án. Ngoài ra, người trúng đấu giá còn phải chuẩn bị thêm các loại giấy tờ sau:
– Bản sao công chứng hoặc chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người trúng đấu giá (còn thời hạn);
– Bản sao công chứng hoặc chứng thực Sổ hộ khẩu hoặc các loại giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người trúng đấu giá. Người trúng đấu giá nộp một bộ hồ sơ hợp lệ đến Văn phòng đăng ký đất đai/Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.
Bước 2: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận và thực hiện các công việc sau đây:
– Trích đo địa chính thửa đất.
– Gửi thông tin về thửa đất đến cơ quan thuế để tính toán thuế, phí theo quy định của pháp luật. Người trúng đấu giá có nghĩa vụ nộp đủ thuế phí trong thời hạn (theo thông báo) đã nhận được từ cơ quan thuế;
– Trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp mới Giấy chứng nhận theo yêu cầu của người trúng đấu giá.
– Tiến hành cập nhật, chỉnh lý biến động thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính và trả Giấy chứng nhận cho người trúng đấu giá.
Bước 3: Nhận kết quả: Người trúng đấu giá nhận kết quả là Sổ đỏ đã được ghi nhận tên của mình.
Theo Điều 19 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
– Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật đất đai;
– Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng;
– Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
– Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
– Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.