Chào Luật sư, em tên Linh. em sống và có hộ khẩu tại Bến Tre và chồng em sống tại Thành phố Hồ Chí Minh. Em vừa kết hôn cách đây 2 tháng, hiện nay em đang thảo luận với chồng và gia đình xin chuyển hộ khẩu của em tại Cần Thơ vào hộ khẩu gia đình nhà chồng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Vậy cho em hỏi để chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì? Thủ tục,hồ sơ chuyển khẩu đối với người khác tỉnh được pháp luật quy định như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ tư vấn giải đáp. Em xin chân thành cảm ơn.
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi.
Để giải đáp những thắc mắc trên. Mời bạn cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
Điều kiện đăng ký thường được quy định như thế nào?
Theo Điều 20 Luật Cư trú 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
- Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.
…
Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu;
– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.
Nếu nhà chồng bạn đang ở làcủa bố mẹ chồng bạn, mẹ chồng là chủ hộ. Vậy bạn muốn nhập khẩu về đó cần được bố mẹ chồng đồng ý.
Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?
Theo Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú 2020:
Hồ sơ cần chuẩn bị
– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;
– Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;
Nơi làm thủ tục
– Công an xã, phường, thị trấn;- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Thủ tục đăng ký thường trú
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.
Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời gian làm thủ tục
Theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú 2020 thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.
Mời bạn xem thêm
- Danh mục hàng hóa phải dán nhãn năng lượng
- Tội thao túng thị trường chứng khoán bị xử lý ra sao năm 2022?
- Người lao động nghỉ ốm có giấy bệnh viện hưởng chế độ như thế nào?
- Hành vi xâm phạm quyền tác giả bị xử lý như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới Dịch vụ tư vấn thủ tục gia hạn thời hạn sử dụng đất… thì hãy liên hệ ngay tới Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline dưới đây để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833102102. Hoặc quý khách có thể tham khảo thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 6 Điều 20 Luật Cư trú 2020
6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện được đăng ký thường trú tại phương tiện đó khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;
b) Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;
c) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.
Không bắt buộc,
Sau khi hai người nam, nữ xác lập quan hệ vợ, chồng thì phải thực hiện quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng. Một trong số đó là nghĩa vụ sống chung với nhau. Cụ thể, khoản 2 Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nêu rõ:
“Vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc do yêu cầu của nghề nghiệp, công tác, học tập, tham gia các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và lý do chính đáng khác“
Tuy nhiên, Điều 20 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 lại quy định:
“Việc lựa chọn nơi cư trú của vợ chồng do vợ chồng thỏa thuận, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa giới hành chính.“
Bên cạnh đó, Điều 43 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Đồng thời, Điều 14 của Luật Cư trú 2020 cũng quy định về nơi cư trú của vợ, chồng như sau:
– Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống;
– Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan (quy định cũ tại khoản 2 Điều 15 Luật Cư trú năm 2006 là vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thoả thuận.
Điều đầu tiên có thể khẳng định rằng: vợ và chồng không bắt buộc phải cùng chung một hộ khẩu, bởi lẽ công dân có quyền tự do cư trú.
Điều này được thừa nhận theo quy định của Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam:
Điều 23.
“Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.“
Và được cụ thể hóa trong Luật cư trú 2020: “Công dân thực hiện quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”
Điều 14. Nơi cư trú của vợ, chồng
“2. Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.”
Thứ hai, về nơi cư trú của con, Luật cư trú 2020 cũng đã quy định:
Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên
“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.“
Như vậy trong trường hợp của bạn nếu muốn cho cháu có hộ khẩu theo nơi mà người cha cư trú thì cần phải xác định rằng nơi cư trú của cha có phải là nơi mà con thường xuyên sinh sống cùng hay không hoặc bạn và chồng có thể thỏa thuận để con nhập khẩu vào hộ khẩu của chồng bạn.