Hiện nay, việc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả đang diễn ra vô cùng phổ biến. Để bảo vệ cho quyền và lợi ích chính đáng của những người có quyền liên quan đến vấn đề này, pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam đã đưa ra những quy định nhằm điều chỉnh vấn đề nói trên. Để có thể tìm hiểu rõ ràng hơn về vấn đề nêu trên, xin mời các bạn cùng tìm hiểu với Luật sư X về những quy định của pháp luật đối với việc chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan sau đây nhé!
Căn cứ pháp lý:
Quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định như thế nào?
Quyền tác giả là gì?
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; quyền tác giả được quy định như sau:
Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Theo đó mà quyền tác giả tự động phát sinh từ thời điểm tác phẩm được định hình dưới một hình thức vật chất nhất định. Quyền tác giả được tự động phát sinh không phụ thuộc vào việc tác phẩm đã công bố hay chưa công bố; đã đăng ký hay chưa đăng ký.
Quyền liên quan là gì?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; quyền liên quan được quy định như sau:
Quyền liên quan đến quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được pháp luật quy định như thế nào?
Căn cứ theo Khoản 1 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được quy định như sau:
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật này cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.
Quy định của pháp luật về các quyền là đối tượng của việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Căn cứ theo quy đinh về việc chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan nêu trên; theo đó, chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền. Những quyền đó chúng tôi xin được làm rõ bằng những quy định của pháp luật được đưa ra dưới đây!
Quyền nhân thân
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; thì tác giả, người có quyền liên quan với tác tác phẩm có quyền được công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm mà mình đang có quyền.
Quyền tài sản
Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; thì tác giả, người có quyền liên quan có quyền tài sản đối với tác phẩm của mình; quyền tài sản đó bao gồm:
- Làm tác phẩm phái sinh.
- Biểu diễn tác phẩm trước công chúng.
- Sao chép tác phẩm.
- Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
- Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;.
- Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
Căn cứ theo quy định của pháp luật nêu trên; theo đó, việc thực hiện các quyền nêu trên phải do tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực .
Ngoài ra, khi các tổ chức, cá nhân thực hiện việc khai thác, sử dụng một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại khoản 1 ĐĐiều 20 này và khoản 3 Điều 19 của Luật này phải xin phép và trả tiền nhuận bút, thù lao, các quyền lợi vật chất khác cho chủ sở hữu quyền tác giả.
Quyền của người biểu diễn
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; người biểu diễn có quyền tìa sản liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan của tác phẩm bao gồm:
- Người biểu diễn có độc quyền thực hiện
- Người biểu diễn có quyền cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
+ Định hình cuộc biểu diễn trực tiếp của mình trên bản ghi âm, ghi hình.
+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp cuộc biểu diễn của mình đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình.
+ Phát sóng hoặc truyền theo cách khác đến công chúng cuộc biểu diễn của mình chưa được định hình mà công chúng có thể tiếp cận được, trừ trường hợp cuộc biểu diễn đó nhằm mục đích phát sóng.
+ Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao cuộc biểu diễn của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan của tác phẩm được quy định:
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có độc quyền thực hiện.
- Nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình có quyền cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
+ Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình của mình.
+ Phân phối đến công chúng bản gốc và bản sao bản ghi âm, ghi hình của mình thông qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được.
Ngoài ra, khi bản ghi âm, ghi hình của mình được phân phối đến công chúng thì nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình sẽ được hưởng quyền lợi vật chất liên quan đến tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Quyền của tổ chức phát sóng
Căn cứ theo quy định tại Điều 31 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; quyền của tổ chức phát sóng có liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan của tác phẩm được quy định:
- Tổ chức phát sóng có độc quyền thực hiện.
- Tổ chức phát sóng có quyền cho phép người khác thực hiện các quyền sau đây:
+ Phát sóng, tái phát sóng chương trình phát sóng của mình;
+ Phân phối đến công chúng chương trình phát sóng của mình;
+ Định hình chương trình phát sóng của mình;
+ Sao chép bản định hình chương trình phát sóng của mình.
Ngoài ra, khi chương trình phát sóng của mình được ghi âm, ghi hình, phân phối đến công chúng thì tổ chức phát sóng được hưởng quyền lợi vật chất liên quan đến tác phẩm theo quy định của pháp luật.
Những quyền mà tác giả không được phép chuyển nhượng
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; các quyền mà các chủ thể liên quan không được phép chuyển nhượng được quy định như sau:
Thứ nhất, tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19, trừ quyền công bố tác phẩm.
Thứ hai, người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân quy định tại khoản 2 Điều 29 của Luật này.
Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan trong trường hợp tác phẩm có đồng chủ sở hữu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 45 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; trường hợp chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan mà quyền tác giả, quyền liên quan có đồng chủ sở hữu được quy định như sau:
Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan
Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
- Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng.
- Căn cứ chuyển nhượng.
- Giá, phương thức thanh toán.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Bên cạnh đó, việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.
Hồ sơ chuyển nhượng quyền tác giả
Tờ khai đăng ký bản quyền tác giả
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả
- 1 bản gốc và 2 bản sao giấy chứng nhận đăng ký bản quyền cho tác phẩm cần chuyển nhượng
- 2 bản mẫu (bản gốc) tác phẩm đã đăng ký và 2 bản mẫu tác phẩm mới
- 2 bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, CMND/CCCD/Hộ chiếu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
Thời gian chuyển nhượng quyền tác giả
Căn cứ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ, thời gian đăng ký việc chuyển nhượng quyền tác giả là 15 ngày làm việc tính từ ngày hồ sơ được nộp và chấp nhận là hồ sơ hợp lệ.
Liên hệ Luật Sư X
Trên đây là toàn bộ nội dung về một trong những vấn đề chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan. Để sử dụng dịch vụ của chúng tôi mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; quyền tác giả được quy định là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019 ; quyền liên quan đến quyền tác giả được quy định là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.
Căn cứ theo quy định tại Điều 45 và Khoản 3 Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009, 2019; thì quyền nhân thân có thể được tác giả, người có quyền liên quan đến tác phẩm có thể chuyển nhượng được là quyền được công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm mà mình đang có quyền.
Xem thêm: Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp theo quy định pháp luật