Xin chào Luật sư X, xã hội càng phát triển thì các thủ đoạn của tội phạm cũng ngày càng tinh vi trong đó có tội phạm về trộm cấp tài sản. Vậy để hiểu thêm chuyên đề về tội trộm cấp tài sản thì hiện nay pháp luật Việt Nam có các quy định đáng chú ý nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, để giải đáp thắc mắc hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý
Khái niệm tội trộm cắp tài sản
Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 BLHS 2015 SĐ, BS 2017.
Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút bí mật chiếm đoạt tài sản đang do người khác quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là di vật, cổ vật.
Dấu hiệu pháp lý
Khách thể của tội phạm
Tội xâm phạm quyền sở hữu về tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp hoặc cá nhân.
Mặt khách quan của tội phạm
Mặt khách quan của tội phạm thể hiện ở hành vi trộm cắp tài sản của người khác thuộc một trong các trường hợp sau:
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên.
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm.
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội: Tội cướp tài sản (Điều 168), Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản ( Điều 169), Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170), Tội cướp giật tài sản (Điều 171), Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản (Điều 172), Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174), Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Điều 175) và Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản ( Điều 290) của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
- Trộm cắp tài sản của người khác trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng tài sản là di vật, cổ vật.
Tội trộm cắp tài sản hoàn thành từ thời điểm người phạm tội chuyển dịch được tài sản thoát khỏi sự quản lý của người quản lý tài sản.
Trên thực tế, việc xác định thời điểm hoàn thành của tội phạm phụ thuộc vào tính chất tài sản dễ hay không dễ cất giấu và vị trí nơi để tài sản (nơi để trong người, ngoài sân, ngoài bãi, dọc đường đi…)
Mặt chủ quan của tội phạm
Tội trộm cắp tài sản được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ phạm tội là vụ lợi.
Chủ thể của tội phạm
Chủ thể của tội phạm là người có năng lực TNHS, từ đủ 16 tuổi trở lên đối với trường hợp phạm tội tại khoản 1, 2; từ đủ 14 trở lên đối với trường hợp phạm tội tại khoản 3, 4 Điều 173 BLHS.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự với tội trộm cắp tài sản
Căn cứ theo Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015, độ tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản là:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên;
Người từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng. Trong đó, theo Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì:
- Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 – 15 năm tù;
- Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà khung hình phạt cao nhất do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 – 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.
Tội trộm cắp tài sản bị xử phạt như thế nào?
Khung hình phạt tại Khoản 1:
Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Được áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản nêu ở mặt khách quan.
Khung hình phạt tại Khoản 2:
Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Có tổ chức;
+ Có tính chất chuyên nghiệp;
+Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;
+ Hành hung để tẩu thoát;
+Tài sản là bảo vật quốc gia;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Khung hình phạt tại Khoản 3:
Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Được áp dụng đối vói một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
Khung hình phạt tại Khoản 4:
Có mức phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm. Được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau:
+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Ngoài việc phải chịu một trong các hình phạt chính nêu trên, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.
Trộm cắp dưới 2 triệu có bị đi tù không?
Đối với những trường hợp trộm cắp mà giá trị tài sản chưa đến 2 triệu đồng, tùy từng trường hợp sẽ bị xử lý theo hình sự hoặc hành chính.
Thứ nhất: Xử lý hình sự
Giá trị tài sản trộm cắp dưới 2 triệu nhưng thuộc một trong ba trường hợp sau:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.
Thứ hai: Xử phạt hành chính
Căn cứ theo Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
” Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
[…] 3. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.”
Có thể bạn quan tâm
- Mẫu hợp đồng thuê nhà có công chứng mới 2022
- Hợp đồng thuê nhà viết tay có giá trị không?
- Người nước ngoài chuyển nhượng căn hộ cho người Việt Nam như thế nào?
- Người nước ngoài chuyển nhượng căn hộ cho người nước ngoài như thế nào?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề "Chuyên đề về tội trộm tài sản theo quy định hiện nay". Chúng tôi hi vọng rằng thông tin trên có thể cho bạn thêm kiến thức về pháp luật và có thể giúp bạn áp dụng vào cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và có thêm sự tư vấn về vấn đề trên cũng như các vấn đề liên quan đến pháp luật như đơn xin trích lục bản án ly hôn ,thành lập công ty; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; ..… hãy liên hệ đến đường dây nóng của luật sư X, tel: 0833 102 102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Tội trộm cắp tài sản quy định tại Điều 173 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 không thuộc loại tội phạm bị khởi tố theo yêu cầu của bị hại quy định tại Điều 155 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 nên dù có đơn bãi nại của người bị hại nhưng nếu đủ yếu tố cấu thành tội trộm cắp vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc người phạm tội tiến hành khắc phục hậu quả và bị hại rút đơn trình báo công an thì có thể được xem là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự khi quyết định hình phạt.
Theo quy định tại Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015:
“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm….
3.Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức”.
hình phạt đối với đồng phạm trong tội trộm cắp tài sản
Cụ thể tại Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về tội trộm cắp tài sản thì có hai hình phạt được áp dụng với người phạm tội này. Trong đó: Hình phạt chính và hình phạt tù được xác định tùy thuộc vào giá trị tài sản trộm cắp mà anh trai bạn cũng như người trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp đã chiếm đoạt được.
Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Đây là hình phạt có thể được áp dụng cùng với hình phạt chính. Việc áp dụng hay không là phụ thuộc vào quyết định của Tòa án.
Có 02 trường hợp tội trộm cắp tài sản chuyển sang tội cướp tài sản như sau:
Khi chưa chiếm đoạt được tài sản mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc tấn công người bị hại hoặc người khác để chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội đã chiếm đoạt được tài sản, nhưng do chủ tài sản hoặc người khác muốn giành lại tài sản từ tay người phạm tội mà người phạm tội dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để chiếm đoạt tài sản bằng được.
Trong hai trường hợp này, hành vi dùng vũ lực hay đe dọa dùng vũ lực để chiểm đoạt được tài sản của người phạm tội đã đủ yếu tố cấu thành tội Cướp tài sản.