Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, chứng cứ là một trong những nội dung quan trọng, đóng vai trò là một trong những căn cứ quyết định một người có bị truy cứu trách nhiệm về một loại tội phạm cụ thể theo quy định hay không. Hãy cùng Luật Sư X tìm hiểu: “Chứng cứ trong Tố tụng hình sự”
Căn cứ pháp lý
Chứng cứ trong vụ án hình sự là gì
Chứng cứ trong vụ án hình sự là nội dung quan trọng và được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng hình sự, việc xác định chứng cứ của vụ án hình sự thông thường do cơ quan có chuyên môn và thẩm quyền thực hiện.
Chứng cứ là những gì có thật; được thu thập trình tự, thủ tục do Bộ luật tố tụng hình sự quy định; được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội; người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.
Tính khách quan của chứng cứ trong vụ án
- Tồn tại trong thế giới khách quan, phù hợp với hiện thực khách quan.
- Độc lập với ý thức của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
- Ý nghĩa: là cơ sở cho nhận thức đúng, đảm bảo tính khách quan của chân lý.
Tính liên quan của chứng cứ trong vụ án
- Trong mối quan hệ với các tình tiết của đối tượng chứng minh.
- Phải trực tiếp hoặc gián tiếp làm rõ được những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự.
- Ý nghĩa: là cơ sở cho nhận thức cụ thể.
Tính hợp pháp của chứng cứ trong vụ án
- Việc thu thập, kiểm tra, đánh giá, sử dụng các thông tin; phải theo đúng quy định của BLTTHS về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
- Ý nghĩa: đảm bảo cho sự nhận thức có giá trị và được công nhận về mặt pháp lý.
Các loại nguồn chứng cứ trong vụ án hình sự
Nguồn chứng cứ là nơi chứa đựng chứng cứ được dùng để chứng minh, gồm:
Vật chứng
Vật chứng có thể được xem là chứng cứ trong vụ án nếu:
- Là công cụ, phương tiện phạm tội
- Vật là đối tượng của tội phạm
- Vật mang giấu vết tội phạm
- Tiền bạc có giá trị chứng minh, có ý nghĩa với việc giải quyết vụ án
- Vật khác có giá trị chứng minh, có ý nghĩa với việc giải quyết vụ án
Lời khai, lời trình bày
Lời khai, lời trình bày được coi là chứng cứ trong vụ án bao gồm:
- Lời khai của người làm chứng
- Lời khai của bị hại
- Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự
- Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án
- Lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp; người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố; người phạm tội tự thú, đầu thú; người bị bắt, bị tạm giữ
- Lời khai của người tố giác, báo tin về tội phạm.
- Lời khai của người chứng kiến
- Lời khai của bị can, bị cáo.
Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do Lời khai của người làm chứng; Lời khai của bị hại; Lời khai của nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; Lời khai của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án trình bày nếu họ không thể nói rõ vì sao biết được tình tiết đó.
Lời nhận tội của bị can, bị cáo chỉ có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với những chứng cứ khác của vụ án. Đồng thời, không được dùng lời nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ duy nhất để buộc tội, kết tội.
Kết luận giám định, định giá tài sản
Kết luận giám định là văn bản do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức giám định lập để kết luận chuyên môn về những vấn đề được trưng cầu, yêu cầu giám định.
Kết luận định giá tài sản là văn bản do hội đồng định giá tài sản lập để kết luận về giá của tài sản được yêu cầu. Đồng thời, hội đồng định giá tài sản kết luận giá của tài sản và phải chịu trách nhiệm về kết luận đó.
Biên bản về hoạt động khởi tố; điều tra; truy tố; xét xử; thi hành án
Những tình tiết được ghi trong biên bản về hoạt động kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử được lập theo quy định của Bộ luật này có thể được coi là chứng cứ trong vụ án.
Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, hợp tác quốc tế
Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định, kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cung cấp có thể được coi là chứng cứ nếu phù hợp với chứng cứ khác của vụ án.
Dữ liệu điện tử
Dữ liệu điện tử là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử.
Trong đó, dữ liệu điện tử được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác.
Những trường hợp dữ liệu điện tử trên được xem là chứng cứ trong vụ án hình sự.
Tài liệu, đồ vật khác
Những tình tiết liên quan đến vụ án ghi trong tài liệu, đồ vật do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp có thể được coi là chứng cứ. Trường hợp tài liệu, đồ vật này có đặc điểm theo Điều 89 quy định về vật chứng thì được coi là vật chứng.
Ngoài ra, những gì có thật nhưng không phải từ các nguồn trên, không được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn cứ để giải quyết vụ án hình sự.
Thông tin liên hệ
Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về vấn đề “Chứng cứ trong vụ án hình sự ”. Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102. Hoặc qua các kênh sau:
Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
– Không dùng lời nhận tội làm chứng cứ duy nhất để kết tội.
– Không dùng làm chứng cứ nếu họ không nói vì sao biết
– Thu thập kịp thời, đầy đủ.
– Lập biên bản mô tả đúng thực trạng, đưa vào hồ sơ.
– Nếu không thể đưa vào hồ sơ vụ án thì phải chụp ảnh, có thể ghi hình để đưa vào hồ sơ vụ án
– Công cụ, phương tiện phạm tội; vật cấm tàng trữ, lưu hành thì tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy.
– Tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước.
– Không có giá trị, không sử dụng được thì tịch thu, tiêu hủy