Xin chào Luật sư X. Hiện tại vợ chồng tôi mới ra ở riêng với gia đình, với tư tưởng “an cư lạc nghiệp” nên hiện gia đình tôi có đang tìm kiếm một căn hộ chung cư để thuận tiện nhu cầu sinh sống và làm việc của hai vợ chồng. Chúng tôi dự định sẽ mua chung cư để phù hợp với tài chính hiện tại và cũng đã tìm được một căn hộ ưng ý. Tuy nhiên, tôi có nghe nói bạn tôi bảo rằng chung cư sẽ chỉ được sở hữu 50 năm nên tôi đang hoang mang và chưa biết sự thật ra sao, vậy không biết rằng thực hư câu chuyện chung cư chỉ được ở 50 năm như thế nào? Mong được Luật sư hỗ trợ giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nhà chung cư là gì?
Theo khoản 3 Điều 3 Luật Nhà ở 2014, nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, bao gồm nhà chung cư được xây dựng với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh doanh.
Tiêu chí phân hạng nhà chung cư
Cụ thể tại Điều 5 Thông tư 31/2016/TT-BXD, việc phân hạng nhà chung cư được xác định trên cơ sở 04 nhóm tiêu chí sau đây:
– Nhóm tiêu chí về quy hoạch – kiến trúc.
– Nhóm tiêu chí về hệ thống, thiết bị kỹ thuật.
– Nhóm tiêu chí về dịch vụ, hạ tầng xã hội.
– Nhóm tiêu chí về chất lượng, quản lý, vận hành.
Chung cư sở hữu 50 năm là gì?
Theo Điều 126 Luật đất đai năm 2013 quy định về đất sử dụng có thời hạn như sau:
“Điều 126. Đất sử dụng có thời hạn
3. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định tại khoản này.
4. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy định tại khoản này.”
Chung cư sở hữu 50 năm theo Luật đất đai năm 2013 hiện hành thì chỉ được sử dụng trong vòng 50 năm kể từ khi chủ đầu tư bàn được Nhà nước giao đất. Cụ thể, những doanh nghiệp chủ đầu tư được giao đất để tiến hành xây dựng thì chỉ được sử dụng trong vòng 50 năm, sau 50 năm khu đất đó sẽ được xây dựng cho một dự án khác hoặc xây dựng các công trình công cộng,… Lý do có quy định này để tránh trường hợp sử dụng lãng phí đất đai, sử dụng tài nguyên đất kém hiệu quả từ các chủ đầu tư. Riêng với căn hộ chung cư sẽ chuyển qua đất ở, được phép sử dụng lâu dài và cấp sổ hồng khi chủ nhà thanh toán đầy đủ tiền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật.
Chung cư chỉ được ở 50 năm có đúng không?
Đối với thời hạn sử dụng chung cư pháp luật không phân biệt chung cư có thời hạn sử dụng đất 50 năm hay chung cư sử dụng lâu dài. Căn cứ theo Điều 99 Luật Nhà ở 2014 quy định về thời hạn sử dụng nhà chung cư như sau:
Điều 99. Thời hạn sử dụng nhà chung cư
1. Thời hạn sử dụng nhà chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định tại khoản 2 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện kiểm định chất lượng nhà ở.
2. Khi nhà chung cư hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng hoặc bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải tổ chức kiểm định chất lượng công trình nhà chung cư này để xử lý theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư còn bảo đảm chất lượng và an toàn cho người sử dụng thì chủ sở hữu được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm định, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 110 của Luật này;
b) Trường hợp nhà chung cư bị hư hỏng nặng, có nguy cơ sập đổ, không còn bảo đảm an toàn cho người sử dụng thì cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh phải ban hành kết luận kiểm định chất lượng và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để thông báo bằng văn bản cho chủ sở hữu nhà ở; nội dung văn bản thông báo phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh, trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Chủ sở hữu nhà chung cư có trách nhiệm phá dỡ để cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới hoặc bàn giao cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Việc xử lý nhà chung cư và quyền sử dụng đất có nhà chung cư thuộc diện quy định tại điểm b khoản 2 Điều này được quy định như sau:
a) Trường hợp khu đất có nhà chung cư vẫn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu được cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư mới theo quy định tại Mục 2 Chương này;
b) Trường hợp khu đất có nhà chung cư không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở thì chủ sở hữu nhà chung cư phải bàn giao lại nhà chung cư này cho cơ quan có thẩm quyền để phá dỡ và xây dựng công trình khác theo quy hoạch được duyệt;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà chung cư không chấp hành việc phá dỡ hoặc không bàn giao nhà ở thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cưỡng chế phá dỡ hoặc cưỡng chế di chuyển để bàn giao nhà ở;
d) Việc giải quyết chỗ ở cho các chủ sở hữu có nhà chung cư bị phá dỡ được thực hiện theo quy định tại Điều 116 của Luật này.
Trường hợp phá dỡ để xây dựng lại nhà chung cư thì các chủ sở hữu được tiếp tục thực hiện quyền sử dụng đất có nhà chung cư đó; trường hợp phá dỡ để xây dựng công trình khác thì việc xử lý quyền sử dụng đất có nhà chung cư này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, theo quy định nêu trên thời hạn chung cư được xác định căn cứ vào cấp công trình xây dựng và kết luận kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh nơi có nhà chung cư theo quy định trên, quyền lợi của người mua chung cư tại các dự án có thời hạn sử dụng đất 50 năm không khác với quyền lợi của người mua chung cư có thời hạn sử dụng lâu dài, khi hết thời hạn 50 năm, bạn vẫn được tiếp tục sở hữu nhà ổn định.
Chung cư sở hữu 50 năm được chia ra làm 2 loại
– Chung cư có sổ hồng 50 năm là loại có đầy đủ đặc điểm của chung cư có thời hạn sở hữu vĩnh viễn. Tuy nhiên, sau 50 năm hiện hữu nếu chung cư đó vẫn còn sử dụng được thì sổ hồng đó tiếp tục được gia hạn sử dụng.
– Chung cư 50 năm theo hợp đồng thuê như dạng condotel và officetel là loại cũng được sở hữu trong vòng 50 năm nhưng khi hết hạn thuê thì coi như chấm dứt và không được đền bù gì. Rất khó thế chấp để vay ngân hàng, khi mua ngân hàng cũng không hỗ trợ cho vay, nếu có thì đó là chính ngân hàng phát triển dự án đó. Loại chung cư này thường rất khó có quyền đăng ký hộ khẩu thường trú mà chỉ được đăng ký dạng tạm trú. Tuy nhiên với loại chung cư thuê này thì chung cư sẽ không bị tăng giá thuê trong 50 năm.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Lách luật mua nhà ở xã hội chịu rủi ro gì?
- Khi nào thì nhà ở xã hội có thể được bán lại?
- Nhà ở xã hội có cho thuê lại được không?
Thông tin liên hệ:
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Thực hư câu chuyện chung cư chỉ được ở 50 năm” Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến cách soạn thảo hợp đồng cho thuê nhà và đất nhanh chóng, uy tín hiện nay. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Chung cư có sổ hồng vĩnh viễn sở hữu lâu dài là loại chung cư mà chủ của nó sẽ được sở hữu vĩnh viễn căn hộ chung cư đó. Tức là khách hàng sẽ có sổ hồng, tính pháp lý rõ ràng. Theo Luật đất đai năm 2013, sau 50 năm chung cư xuống cấp thì chủ chung cư sẽ được đền bù 1 suất tái định cư hoặc một căn chung cư mới.
Theo Điều 126 Luật đất đai 2013, Điều 49 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Điều 99 Luật nhà ở 2014 thì chung cư vĩnh viễn lâu dài là chung cư thuộc dự án được quy hoạch đất đai do nhà nước chuyển giao cho chủ đầu tư theo hình thức đất sở hữu lâu dài. Theo đó, sau khi xây dựng và bàn giao cho khách hàng thì khách hàng sẽ được cấp một cuốn sổ hồng sở hữu lâu dài. Sau một khoảng thời gian dài sử dụng, khi căn hộ chung cư xuống cấp hoặc hư hỏng không thể đảm bảo được cuộc sống, chủ nhà có quyền cải tạo, nâng cấp hoặc góp tiền cùng nhau để xây mới lại khu chung cư, đảm bảo an toàn và phục vụ tối ưu nhu cầu sống của người dân.
Hạng A: là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 31/2016/TT-BXD, đồng thời phải đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BXD.