Ngày 31/12/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình. Theo đó, người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác có thể bị phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng. Trong khi trước đây, theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP, người thực hiện một trong các hành vi trên chỉ bị phạt tiền từ 100.000 – 300.000 đồng. Từ 01/01/2022 – ngày Nghị định 144 chính thức có hiệu lực, mức phạt đối với hành vi chửi bới lăng mạ người khác đã chính thức tăng gấp 10 lần mức phạt cũ.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP;
- Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017;
- Bộ luật dân sự 2015.
Nội dung tư vấn
Hành vi chửi bới lăng mạ người khác có vi phạm pháp luật không?
Danh dự là sự đánh giá của xã hội về một cá nhân hoặc tập thể trên phương diện đạo đức. Hay phẩm chất chính trị và năng lực. Hiện nay chưa có quy định pháp luật cụ thể về bôi nhọ danh dự là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác là những hành vi truyền bá thông tin sai sự thật. Gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội Việt Nam có quy định. Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm. Không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm. Có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Tại Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau cũng có quy định về quyền này. Theo đó danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.
Tăng mức xử phạt hành vi chửi bới lăng mạ người khác từ năm 2022
Tùy vào mức độ nghiêm trọng của việc chửi bới lăng mạ người khác. Mà người thực hiện hành vi sai trái trên sẽ bị xử phạt hành chính; hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự với việc làm của mình.
Xử phạt hành chính hành vi chửi bới lăng mạ người khác
Theo quy định của Nghị định 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Theo đó người có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này.
Cụ thể, loại trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21. Hành vi này có mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình quy định tại Điều 54. Mức phạt tiền cao nhất cho hành vi này lên tới 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
Bồi thường thiệt hại hành vi chửi bới lăng mạ người khác
Ngoài ra cá nhân thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự trên cũng phải bồi thường thiệt hại cho do xâm phạm danh dự, nhân phẩm người khác.
Tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định. Người nào có hành vi xâm phạm danh dự của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Theo đó hành vi vi phạm trên phải bồi thường các chi phí thiệt hại cho bạn khi bạn bị bôi nhọ danh dự. Ví dụ như việc chửi bới, bôi nhọ danh dự nói trên khiến cho bạn bị công ty phạt và bắt bồi thường hợp đồng thì người thực hiện hành vi vi phạm có thể phải chịu trách nhiệm bồi thường về vấn đề này.
Ngoài ra người thực hiện hành vi vi phạm trên cũng phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho bạn. Mức tiền sẽ do các bên thỏa thuậ. Nếu không thỏa thuận được thì mức tiền bồi thường tối đa là không quá 10 tháng lương cơ sở.
Bên cạnh đó theo như quy định tại khoản 5 Điều 34 Bộ luật Dân sự 2015. Bạn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai.
Trách nhiệm hình sự hành vi chửi bới lăng mạ người khác
Trong trường hợp hành bi bôi nhọ danh dự trên dây nên hậu quả nghiệm trọng. Người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục người khác theo quy định tại Điều 155 của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017.
Theo đó, người thực hiện hành vi trên có thể bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10 – 30 triệu đồng. Hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
Trường hợp người thực hiện hành vi bôi nhọ kia thực hiện với nhiều người. Tức là ngoài bạn họ còn bôi nhọ thêm nhiều người khác. Thì người này có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm. Hay trường hợp nghiêm trọng hơn là gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân. Mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên. Hoặc làm nạn nhân tự sát. Thì họ sẽ phại chịu phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Thông tin liên hệ Luật Sư X
Trên đây là nội dung tư vấn về Chửi bới, lăng mạ người khác tăng mức xử phạt từ 2022. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan, dịch vụ luật sư tư vấn hình sự, luật sư tranh tụng, luật sư bào chữa trong vụ án hình sự. Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp.
Gọi ngay cho chúng tôi qua hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Danh dự là sự đánh giá của xã hội về một cá nhân; hoặc tập thể trên phương diện đạo đức. Hay phẩm chất chính trị và năng lực. Việc bôi nhọ danh dự; nhân phẩm người khác là những hành vi truyền bá thông tin sai sự thật. Gây ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm của người khác.
Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm của mình. Các thông tin xấu được đăng trên phương tiện thông tin đại chúng phải bị gỡ bỏ, đồng thời cải chính.
Người thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khác vừa phải bồi thường thiệt hại bằng tiền; vừa phải công khai xin lỗi, cải chính thông tin. Nếu người bị xâm phạm danh dự, nhân phẩm yêu cầu.
Đơn tố cáo phải ghi rõ các nội dung sau:
– Ngày, tháng, năm tố cáo;
– Họ tên, địa chỉ của người tố cáo, cách thức liên hệ với người tố cáo;
– Hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo;
– Người bị tố cáo và các thông tin khác có liên quan;
– Người tố cáo phải ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn tố cáo.