Chào Luật sư. Tôi kết hôn cách đây 7 năm và hiện tại chúng tôi đã ly thân 4 năm. Trong thời gian ly thân, tôi có quan hệ tình cảm với anh A và hiện tại tôi phát hiện mình đã có thai. Vậy nếu tôi chưa ly hôn nhưng có con với người khác thì làm thế nào? Chưa ly hôn mà có con với người khác làm giấy khai sinh cho con như thế nào? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:
Căn cứ pháp lý
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
Nội dung tư vấn
Chưa ly hôn nhưng có con với người khác
Theo quy định hiện nay cấm hành vi người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ. Như vậy mối quan hệ của bạn là cha ruột của đứa bé là mối quan hệ hôn nhân không hợp pháp.
Chưa ly hôn mà có con với người khác làm giấy khai sinh cho con như the nào?
Vấn đề đăng ký giấy khai sinh thì hiện tại bạn và cha đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn nên việc khai sinh sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh và được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Lúc này con bạn sẽ khai sinh theo họ mẹ và để trống phần thông tin của cha ruột.
Ngoài ra, bạn cũng có thể chờ đến khi làm xong thủ tục ly hôn với người chồng sau đó làm thủ tục nhận cha cho con bạn đối với người cha ruột và đi làm thủ tục giấy khai sinh. Khi đó, trong Giấy khai sinh của bé sẽ có cả tên của bạn và người cha ruột thực hiện thủ tục đăng ký nhận con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014
Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
Xác định cha cho con cái như thế nào?
Về vấn đề xác định cha cho con cái pháp luật có quy định cụ thể tại điều 88 luật hôn nhân gia đình 2014:
- Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
- Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
- Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Theo đó trên thực tế mặc dù chồng của bạn không phải là cha ruột của đứa bé nhưng vẫn được coi là con chung của bạn và chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn.Chồng bạn vẫn có quyền đứng tên cha đứa bé trong giấy khai sinh.Tuy nhiên bạn cũng có thể yêu cầu toà án tuyên bố chồng bạn không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Sau khi có bản án của Tòa xác định người chồng không phải là cha của con bạn thì trong Giấy khai sinh của con bạn sẽ không có tên chồng bạn. Bạn có thể khai sinh cho bé theo họ của mình.
Ly hôn là gì?
Khoản 14, điều 3 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau:
“Ly hôn và việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Điều 51, Luật Hôn nhân và gia đình quy định quyền yêu cầu của Tòa án giải quyết việc ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.”
Như vậy, theo quy định trên thì những người có quyền yêu cầu ly hôn bao gồm:
- Vợ hoặc chồng
- Cả hai vợ chồng
- Cha, mẹ hoặc người thân thích khác
Khoản 2 Điều 51 quy định hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của người chồng: khi vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.
Việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn:
Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc giải quyết tài sản chung của vợ chồng như sau:
Khi ly hôn chia tài sản do các bên thỏa thuận; nếu bên không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc sau:
- Tài sản riêng của bên nào thuộc sở hữu bên đó.
- Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc chia đôi nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản, công sức đóng góp của mỗi bên vào việc xác lập, duy trì, phát triển tài sản này. Lao động của vợ chồng trong gia đình coi như lao động có thu nhập. Bảo vệ quyền lợi ích hợp của vợ, con chưa thành niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản tự nuôi mình. Bảo vệ lợi ích chính đáng mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động thu nhập.
Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật theo giá trị, nếu bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần giá trị chênh lệch.
Mời bạn xem thêm bài viết
- Lý lịch tư pháp để làm gì
- Mẫu đơn xin nghỉ phép đi du lịch nước ngoài mới nhất năm 2022
- Mẫu đơn xin ly hôn đồng thuận mới nhất năm 2022
- Hướng dẫn thủ tục làm lý lịch tư pháp online
Thông tin liên hệ.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về “Chưa ly hôn nhưng có con với người khác thì làm thế nào?″. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục thành lập công ty ở việt nam; cách tra cứu quy hoạch xây dựng, giải thể công ty cổ phần hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Vấn đề đăng ký giấy khai sinh thì hiện tại bạn và cha đứa trẻ chưa đăng ký kết hôn nên việc khai sinh sẽ do mẹ đứa trẻ đi đăng ký khai sinh và được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP:
“Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.”
Theo đó trên thực tế mặc dù chồng của bạn không phải là cha ruột của đứa bé nhưng vẫn được coi là con chung của bạn và chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn.Chồng bạn vẫn có quyền đứng tên cha đứa bé trong giấy khai sinh.