Luật giao thông đường bộ quy định rất rõ về độ tuổi điều khiển các phương tiện giao thông đường bộ. Nhưng có rất nhiều cá nhân chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện giao thông gây hậu quả nghiêm trọng. Vậy những hành vi như vậy sẽ bị xử lý như thế nào? Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ pháp lý
Điều kiện về tuổi lái xe của người tham gia giao thông
Theo khoản 1 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008, người lái xe tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.
Theo đó, điều kiện về tuổi và sức khỏe của người lái xe quy định như sau:
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn bị phạt bao nhiêu?
Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô, gắn máy
Căn cứ khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.
Về trách nhiệm dân sự
Người gây tai nạn giao thông sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường, đối với trường hợp gây thiệt hại về tài sản của người khác thì phải bồi thường những khoản sau:
- Thiệt hại của tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, dựa trên giám định thực tế mức độ thiệt hại
- Lợi ích của chủ tài sản gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. Ví dụ trước khi bị tai nạn, người bị thiệt hại dùng chiếc xe của mình để hành nghề taxi, nay xe bị hư hỏng sẽ dẫn đến thu nhập của người này bị giảm sút- người gây tai nạn phải bồi thường khoản thiệt hại này
- Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại như chi phí thuê địa điểm trông giữ xe…
Đối với trường hợp gây thiệt hại sức khỏe của người khác sẽ phải bồi thường những khoản sau:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại như tiền thuê phương tiện đưa người bị hại đi cấp cứu, tiền thuốc, chi phí khám chữa bệnh, chi phí thẩm mỹ phục hồi sức khỏe..
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại, người bị thiệt hại được bồi thường khoản này nếu trước khi bị tai nạn họ là người có thu nhập; điều đó được hiểu những người không có thu nhập sẽ không được bồi thường khoản này.
- Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, đây là những khoản chi phí mà thân nhân người bị hại phải bỏ ra để giúp người bị thiệt hại phục hồi sức khỏe và khoản tiền thu nhập bị giảm sút trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại
- Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là khoản tiền động viên của người gây thiệt hại để bù đắp cho những mất mát của gia đình người bị hại, thông thường khoản tiền này sẽ do hai bên thương lượng; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Đối với trường hợp gây thiệt hại đến tính mạng người khác thì phải bồi thường những khoản sau:
- Những thiệt hại bồi thường cho người bị thiệt hại về sức khỏe như đã phân tích ở trên, trong trường hợp người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe trước khi mất
- Chi phí hợp lý cho việc mai táng gồm có các chi phí liên quan như mua quan tài, khăn tang, hương hoa nến, thuê xe tang
- Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
- Tiền bù đắp tinh thần, cũng giống như trường hợp xâm phạm đến sức khỏe, các bên sẽ thỏa thuận về mức bù đắp; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Trong trường hợp người gây tai nạn giao thông là người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi thì trách nhiệm bồi thường sẽ do chính người đó thực hiện bằng tài sản của mình, nếu không có tài sản thì cha mẹ người đó sẽ phải bồi thường phần còn thiếu.
Trách nhiệm hình sự
Về tai nạn giao thông đường bộ thì Bộ luật hình sự có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (điều 260), một người sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này khi:
- Có hành vi vi phạm là vi phạm các quy tắc về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; người vi phạm có thể là do cố ý hoặc vô ý
- Có thiệt hại xảy ra: thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng ở mức độ như sau:
Về tài sản: gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên
Về sức khỏe: gây thương tích, tổn hại sức khỏe của 1 người với tỷ lệ 61% trở lên hoặc của 2 người và tổng tỷ lệ là từ 61-121%
Về tính mạng: làm chết một người
Thiệt hại càng lớn thì mức phạt tù tương ứng sẽ càng cao
- Hậu quả: có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại, có nghĩa chính hành vi vi phạm là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại.
Người đang 17 tuổi, chưa đủ 18 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các yếu tố trên; bởi theo quy định Bộ luật hình sự thì người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Theo như thông tin cung cấp thì người phạm tội là người 17 tuổi, chưa có giấy phép lái xe, như đã phân tích ở trên khi kết luận của công an chứng minh hành vi cấu thành tội phạm thì mức phạt có thể áp dụng là từ 3 đến 10 năm tù theo khoản 2 điều 260
Giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển chủ xe bị phạt thế nào?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người nào giao xe cho người không đủ điều kiện điều khiển xe tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô.
Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Căn cứ theo Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:
Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
d) Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
đ) Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
e) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Như vậy trong trường hợp của anh cho cháu mượn xe khi người mượn chưa đủ điều kiện điều khiển xe máy thì có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Cho mượn xe máy gây tai nạn ai là người chịu trách nhiệm bồi thường?
Theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phương tiện giao thông vận tải, cơ giới trường hợp này là xe máy được xem là nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
Như vậy việc cho mượn xe máy và người mượn xe gây tai nạn thì người gây tai nạn sẽ chịu trách nhiệm. Tuy nhiên trường hợp người chủ xe cho người khác mượn, sử dụng trái pháp luật thì cũng phải cùng chịu bồi thường thiệt hại.
Mời bạn xem thêm
- Mức bồi thường tai nạn giao thông chết người theo luật định
- Hồ sơ giải quyết tai nạn giao thông gồm những loại giấy tờ gì?
- Các giải pháp đồng bộ giảm thiểu tai nạn giao thông là những gì?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề ”Chưa đủ tuổi lái xe gây tai nạn bị phạt bao nhiêu”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến đăng ký kết hôn; Thủ tục ly hôn nhanh; Thủ tục ly hôn đơn phương nhanh; thủ tục cải chính hộ tịch; trích lục đăng kí kết hôn; xác nhận tình trạng đăng kí kết hôn, Đổi tên căn cước công dân…. hãy liên hệ: 0833.102.102.
Câu hỏi thường gặp
Người gây tai nạn giao thông sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường, đối với trường hợp gây thiệt hại về tài sản của người khác thì phải bồi thường những khoản sau:
Thiệt hại của tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, dựa trên giám định thực tế mức độ thiệt hại
Lợi ích của chủ tài sản gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. Ví dụ trước khi bị tai nạn, người bị thiệt hại dùng chiếc xe của mình để hành nghề taxi, nay xe bị hư hỏng sẽ dẫn đến thu nhập của người này bị giảm sút- người gây tai nạn phải bồi thường khoản thiệt hại này
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại như chi phí thuê địa điểm trông giữ xe…
Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại như tiền thuê phương tiện đưa người bị hại đi cấp cứu, tiền thuốc, chi phí khám chữa bệnh, chi phí thẩm mỹ phục hồi sức khỏe..
Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại, người bị thiệt hại được bồi thường khoản này nếu trước khi bị tai nạn họ là người có thu nhập; điều đó được hiểu những người không có thu nhập sẽ không được bồi thường khoản này.
Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, đây là những khoản chi phí mà thân nhân người bị hại phải bỏ ra để giúp người bị thiệt hại phục hồi sức khỏe và khoản tiền thu nhập bị giảm sút trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại
Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là khoản tiền động viên của người gây thiệt hại để bù đắp cho những mất mát của gia đình người bị hại, thông thường khoản tiền này sẽ do hai bên thương lượng; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Người đang 17 tuổi, chưa đủ 18 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các yếu tố trên; bởi theo quy định Bộ luật hình sự thì người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.