Xin chào Luật sư. Tôi tên là Trâm. Do hiểu biết pháp luật còn hạn chế nên tôi lên đây mong được luật sư giải đáp thắc mắc. Cụ thể đó là Điều kiện làm chủ hộ? Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không? Hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm những gì? Mong được luật sư giải đáp.
Cảm ơn quý khách hàng đã tin tưởng đặt câu hỏi, dưới đây là phần giải đáp thắc mắc của Luật sư X :
Căn cứ pháp lý
Điều kiện làm chủ hộ
Thường thì sổ hộ khẩu sẽ được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình sẽ cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Nếu trong trường hợp hộ gia đình không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc người đó bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì hộ gia đình sẽ được cử một người trong gia đình làm chủ hộ. Những người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có mối quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú cấp chung cho một sổ hộ khẩu.
Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không
Theo quy định Luật đất đai 2013 có quy định người sử dụng đất và nhà ở phải là người còn sống và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật. Nên khi chủ hộ mất thì bắt buộc phải làm lại sổ hộ khẩu vì liên quan đến vấn đề chia di sản thừa kế, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà. Thủ tục xin cấp lại sổ được thực hiện như sau:
Thứ nhất, bạn phải đăng ký khai tử cho người chủ hộ mất:
Theo Điều 32, Điều 33, Điều 34 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền, thời hạn và thủ tục đăng ký khai tử như sau: trong vòng 15 ngày kể từ ngày chủ hộ mất, thân nhân của người chết có trách nhiệm đi khai tử. Nơi thực hiện đăng ký khai tử được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết. Người đi khai tử phải nộp giấy báo tử hoặc giấy tờ thay giấy báo tử. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào sổ đăng ký khai tử và giấy chứng tử. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai tử một bản chính giấy chứng tử. Bản sao giấy chứng tử được cấp theo yêu cầu của người đi khai tử.
Thứ hai, mang giấy chứng tử lên Công an xã xin cấp lại sổ hộ khẩu và kèm theo hồ sơ đổi lại sổ hộ khẩu:
Theo khoản 1 Điều 29 Luật cư trú 2006 có quy định về điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu như sau:
“1. Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ. Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ.”
Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật cư trú 2006 quy định: “Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.”
Vì vậy, trường hợp chủ hộ mất thì có thể thay thế thành viên khác trong gia đình làm chủ hộ khẩu với điều kiện người từ đủ 18 tuổi trở lên và không bị hạn chết năng lực hành vi dân sự.
Hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm những gì
Căn cứ tại khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA, hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu gồm có:
– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (mẫu KH02). Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo cáo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
* Nơi nộp hồ sơ cấp lại sổ hộ khẩu:
-Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nôp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
-Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã.
-Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
* Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp lại sổ hộ khẩu cho công dân (Khoản 3 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA)
* Lệ phí: Tại b.1 điểm b khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2014/TT-BTC quy định lệ phí cấp lại sổ hộ khẩu không quá 20.000 đồng/lần cấp.
Như vậy, bạn có thể nộp hồ sơ lên Công an (tùy nơi bạn sinh sống) để xin cấp lại sổ hộ khẩu. Trong hồ sơ phải có phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu được xác nhận bởi Công an xã, phường nơi bạn sinh sống. Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ, Công an sẽ cấp lại sổ hộ khẩu cho bạn. Lệ phí cấp lại không quá 20.000 đồng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Chủ hộ chết có phải làm lại sổ hộ khẩu không“. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân; tạm ngừng kinh doanh chi nhánh; mẫu đơn xin giải thể công ty, hồ sơ xin tạm ngừng kinh doanh, của Luật sư , hãy liên hệ: 0833102102 . Ngoài ra , để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Luatsux.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Có thể bạn quan tâm
- Giữ sổ hộ khẩu trái phép thì bị xử lý ra sao?
- Có thể yêu cầu tòa án thu thập chứng cứ ly hôn khi không có sổ hộ khẩu của chồng không?
- Bản sao sổ hộ khẩu là gì?
Các câu hỏi thường gặp
– Theo Khoản 1 Điều 24 Luật cư trú năm 2006 quy định sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân. Như vậy, việc công ty bạn đòi hỏi bạn phải cung cấp số sổ hộ khẩu là đúng quy định pháp luật.
– Về vấn đề cơ quan chức năng có thẩm quyền trả lời bạn là “vì sổ hộ khẩu bị nhàu nát xin cấp lại nên sẽ không có số” là không đúng với quy định pháp luật. Bởi vì những lẽ như sau:
Khoản 2 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA quy định trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Bên cạnh đó, theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 15 Thông tư 36/2014/TT-BCA thì: Mỗi sổ hộ khẩu được cấp một số riêng gồm chín số tự nhiên, trong đó hai số đầu là mã số của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu thì số của sổ hộ khẩu đổi, cấp lại là số của sổ hộ khẩu đã cấp trước đó.
Theo quy định về làm hộ khẩu bao gồm các trường hợp tách sổ hộ khẩu, làm mới, chuyển và nhập hộ khẩu sẽ có những điều kiện khác nhau phụ thuộc vào từng tỉnh. Pháp luật có quy định về điều kiện làm hộ khẩu tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương sẽ khác với các tình thành phố trực thuộc tỉnh. Cụ thể, tại Điều 19, 20 Văn bản hợp nhất 03/VBHN-VPQH ngày 11 tháng 07 năm 2013 hợp nhất Luật cư trú năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật cư trú năm 2013 quy định về điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh và thành phố trực thuộc Trung Ương như sau:
“Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương
Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương:
Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
e) Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3. Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
4. Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5. Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.”
Tại khoản 3 Điều 38 của Luật Cư trú: Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Quy định trên cho thấy, sổ hộ khẩu vẫn tiếp tục được sử dụng đến hết ngày 31/12/2022. Chính thức từ ngày 01/01/2023, sổ hộ khẩu mới chính thức được xóa bỏ, những cuốn sổ đã được cấp không còn có giá trị sử dụng. Mọi giao dịch, thủ tục hành chính cũng không còn cần đến sổ hộ khẩu nữa.