Xin chào Luật sư X, tôi và chồng kết hôn nay đã 2 năm, không có con chung. Tuy nhiên, mới đây tôi phát hiện chồng mình đã ngoại tình, thấy không thể sống chung với nhau nữa vì bị lừa dối nên tôi ra quyết định ly hôn. Vậy tài sản của chúng tôi sẽ được chia như thế nào? Xin được tư vấn.
Chào bạn, hiện nay, tỷ lệ các cập vợ chồng trẻ ly hôn ngày càng tăng, có thể do nhiều lý do nhưng hầu hết điều xuất phát từ nguyên nhân ngoại tình là chủ yếu. Vậy khi chồng ngoại tình thì tài sản như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé.
Căn cứ pháp lý
- Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
- Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
- Nghị định 82/2020/NĐ-CP
Ly hôn là gì?
Theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tại Khoản 14 Điều 3 thì ly hôn được định nghĩa như sau: Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
Như vậy, thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng tuy nhiên thì việc chấm dứt này phải có quyết định, theo bản án có hiệu lực của Tòa án nơi xét xử vụ việc ly hôn.
Và cơ quan quy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ quan hệ hôn nhân của vợ chồng cũng chính là Toà án.
Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
- Trường hợp Tòa án ra quyết định: là nếu vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau có thể tự giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết là quyết định.
- Trường hợp là bản án: Là vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp trong quan hệ hôn nhân thì Tòa án sẽ ra bản án.
Pháp luật quy định về ngoại tình như thế nào?
Chế độ hôn nhân một vợ, một chồng được pháp luật Hôn nhân và Gia đình 2014 cụ thể tại khoản 2 Điều 5 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:
Cấm các hành vi sau đây:
- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của chồng;
- Yêu sách của cải trong kết hôn;
- Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
- Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính.
- Bạo lực gia đình;
- Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”
Pháp luật không quy định cụ thể về tội ngoại tình tuy nhiên có các quy định tương tự về hành vi ngoại tình. Căn cứ quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự năm 2015, quy định về tội vi phạm chế độ một, một chồng, cụ thể:
- Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
- Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”
Nghị định số 82/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.
Như vậy, Người nước ngoài thuộc đối tượng theo luật hôn nhân và gia đình của việt nam khi vi phạm các quy định về hôn nhân và gia đình sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và nếu người nước ngoài có vợ mà ngoại tình thuộc các trường hợp mà Nếu hậu quả không nghiêm trọng thì người vi phạm bị xử phạt hành chính và buộc phải chấm dứt hành vi vi phạm. Còn nếu hành vi vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng (Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…) và người vi phạm đã bị xử phạt hành chính về hành vi vi phạm chế độ một vợ một chồng mà còn vi phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng (Điều 147 Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016).
Chia tài sản ly hôn khi chồng ngoại tình
Như đã phân tích trên thì nếu như chồng ngoại tình là người chồng đã vi phạm chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng theo pháp luật quy định. Lúc này người vợ có thể nộp đơn xin đơn phương ly hôn lên Tòa án để giải quyết. Và cũng có thể nộp đơn chia tài sản chung của vợ chồng lên Tòa án để yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung của vợ chồng khi vợ đơn phương ly hôn sẽ được chia theo Luật hôn và Gia định 2014 như sau:
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật hôn và Gia định 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung sẽ được chia như sau:
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi tuy nhiên phải có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
Mỗi yếu tố sẽ được Tòa án xem xét để có thể đưa ra quyết định phù hợp nhất đối với từng trường hợp ly hôn cụ thể.
Trường hợp tài sản chung là hiện vật: Theo Khoản 3 Điều 59 thì tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Có thể bạn quan tâm
- Quy định về kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
- Nhà tình thương có được mua bán không?
- Không đăng ký kết hôn con có được mang họ bố không?
- Nhân viên ngân hàng chuyển nhầm tiền phải làm sao?
- Kinh doanh casino thuộc ngành nghề đầu tư kinh doanh nào?
- Con ruột và con nuôi kết hôn thì có được không?
- Công ty sử dụng tài khoản cá nhân có được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chồng ngoại tình thì chia tài sản như thế nào?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định hồ sơ xin trích lục khai sinh; lấy giấy chứng nhận độc thân; thành lập công ty mới;….của Luật Sư X, hãy liên hệ: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi ly hôn như sau:
1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.
Bằng chứng vợ hoặc chồng có quan hệ ngoại tình là các bằng chứng xác thực như: Video, hình ảnh ghi lại được cảnh trai trên gái dưới hoặc biên bản của công an về hành vi này. Còn những video, hình ảnh, tin nhắn, cuộc hội thoại… vẫn chưa đủ bằng chứng xác thực từ đó rất khó khăn trong việc xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện là nơi có thẩm quyền giải quyết thủ tục ly hôn cấp sơ thẩm.
* Đối với trường hợp thuận tình ly hôn
Nếu hai vợ chồng thuận tình ly hôn thì có thể thỏa thuận đến Tòa án nơi cư trú của vợ hoặc của chồng để làm thủ tục.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết.
* Đối với trường hợp đơn phương ly hôn
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về hôn nhân và gia đình. Do đó, trong trường hợp đơn phương ly hôn, Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.