Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối với việc đứng tên trên sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) có thể do một người đứng tên hoặc do nhiều người đứng tên, theo đó thì đối với tất cả những người đứng tên trong sổ đỏ thì đều sẽ có các quyền ngang nhau đối với nhà đất. Một trong những trường hợp thường thấy về việc cùng đứng tên trên sổ đỏ đó chính là hai vợ chồng cùng đứng tên trên đất là tài sản chung. Vậy thì có trường hợp nào “Chồng đứng tên một mình trong sổ đỏ” hay không?. Hãy cùng Luật ưu X tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi nhé.
Ai được đứng tên trên sổ đỏ?
Những thông tin được ghi nhận trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thông tin của thửa đất đó và của người sử dụng đất hợp pháp của mảnh đất đó. Theo đó khi một người đang sở hữu hợp pháp thửa đất nào đó khi đáp ứng được các điều kiện như có đủ giấy tờ quy định, đất sử dụng ổn định không có tranh chấp, đất có nguồn gốc rõ ràng….thì sẽ được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Luật Đất đai 2013 thì người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất được cấp và được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay thực tế được gọi là sổ đỏ) theo quy định.
Theo đó, nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
– Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai 2013;
– Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014;
– Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
– Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
– Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
– Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
– Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
– Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
– Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Quy định về quyền của người đứng tên sổ đỏ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư pháp lý nhằm công nhận quyền sở hữu hợp pháp đối với đất đai và các tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai cấp cho người sử dụng đất. Vậy nên khi người sử dụng đất đã được cấp giấy chứng nhận thì sẽ được hưởng các quyền lợi hợp pháp và chính đáng của mình, cụ thể như sau:
Theo đó, người đứng tên sổ đỏ sẽ được sẽ có các quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật như sau:
– Quyền sử dụng: Người có quyền sử dụng đất được sử dụng theo ý chí riêng của mình, nhưng phải đảm bảo không gây thiệt hại hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác.
– Quyền định đoạt: Người có quyền sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Tuy nhiên, cần lưu ý đối với trường hợp chỉ có một người đứng tên trên sổ đỏ nhưng quyền sử dụng đất thuộc quyền sử dụng của nhiều người đất thì khi thực hiện quyền của người sử dụng đất phải có sự thỏa thuận của tất cả những người có quyền sử dụng đất chung.
Còn trường hợp, quyền sử dụng đất chỉ thuộc của một người đứng tên sổ đỏ thì người đứng tên sẽ hưởng đầy đủ các quyền nêu trên, người này có thể toàn quyền định đoạt đối với quyền sử dụng đất mà không cần thông qua ý kiến, sự đồng ý của bất kỳ ai.
Đứng tên sổ đỏ thường là những mảng đất đã được chuyển nhượng ví dụ như chuyển đổi đất ao sang thổ cư lúc này có thể tiến hành làm sổ đỏ cho nó và lựa chọn thông tin đầy đủ về người đứng tên.
Căn cứ Bộ luật dân sự 2015
Căn cứ điều 190 và 192 Bộ luật dân sự 2015:
Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản có liên quan đến đất( sổ đỏ).
Được hưởng kết quả lao động, kết quả đầu tư từ đất.
Được hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp.
Được hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo và bồi bổ đất
Được Nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi có người xâm phạm lợi ích hợp pháp về đất đai.
Được bồi thường khi nhà nước tiến hành thu hồi đất
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và các hành vi vi phạm về đất đai
Căn cứ Luật đất đai 2013
Căn cứ điều 166 Luật đất đai 2013
Người đứng tên sổ đỏ có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất và quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.
Căn cứ điều 167 và điều 171 của Luật Đất đai 2013
Ngoài ra, đối với sổ đỏ nhà ở – giấy chứng nhận quyền sở hữu và sử dụng nhà ở, người đứng tên sổ đỏ còn có các quyền như sau:
Quyền bất khả xâm phạm về nhà ở thuộc sở hữu hợp pháp của mình
Sử dụng nhà ở vào mục đích để ở và các mục đích khác pháp luật không cấm
Được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
Bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, đổi, đổi thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở
Sử dụng chung của các công trình tiện ích công cộng ở khu nhà đó
Bảo trì, xây dựng, cải tạo, phá dỡ nhà ở
Được bồi thường khi được nhà nước trưng dụng, thu hồi
Khiếu kiện, khiếu nại khi quyền và lợi ích hợp pháp về nhà ở của mình bị xâm phạm.
Chồng đứng tên một mình trong sổ đỏ được không?
Theo quy định của pháp luật có liên quan hiện hành thì trong trường hợp đã xác lập quan hệ hôn nhân thì tài sản là nhà, đất sẽ là tài sản chung, theo đó thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ phải ghi đầy đủ tên của cả vợ và chồng. Pháp luật cũng đã quy định cụ thể về một số trường hợp chỉ ghi tên riêng của vợ hoặc chồng đứng tên, cụ thể như sau:
Mặt khác, dù một mình đứng tên nhưng không được tự ý chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình, quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng trừ trường hợp:
– Vợ, chồng được thừa kế riêng, tặng cho riêng.
– Vợ, chồng có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Đồng thời, nếu không có căn cứ chứng minh tài sản tranh chấp là tài sản riêng thì nó sẽ được coi là tài sản chung.
Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai năm 2013 nêu rõ:
Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Đây cũng là quy định được nêu tại khoản 1 Điều 34 Luật Hôn nhân và Gia đình:
Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Theo quy định này, khi nhà, đất là tài sản chung vợ, chồng thì phải ghi cả tên vợ và tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (hay thường gọi là Sổ đỏ) tức là đứng tên chung trong sổ đỏ trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Sau khi kết hôn, vợ hoặc chồng vẫn có thể đứng tên trên sổ đỏ một mình, theo đó, có thể kể ra những trường hợp phổ biến sau đây mà chỉ có vợ hoặc chồng đứng tên trên sổ đỏ:
Thứ nhất là vợ hoặc chồng được nhận thừa kế riêng là nhà, đất. Khi đó, Người thừa kế là vợ hoặc chồng sẽ đứng tên nhà đất một mình.
Ví dụ: người chồng sau khi kết hôn được cha mẹ để lại thừa kế cho riêng anh ta, thì tài sản đó vẫn là tài sản riêng của người chồng và người chồng được đứng tên một mình trên giấy tờ sở hữu.
Trường hợp thứ hai, là vợ hoặc chồng được tặng cho riêng nhà đất, thì họ cũng đứng tên một mình trên sổ đỏ.
Trường hợp thứ ba là vợ hoặc chồng mua nhà đất bằng tài sản riêng của mình thì cũng đứng tên trên sổ đỏ một mình.
Trường hợp thứ tư là trước khi kết hôn, hai bên có thỏa thuận về tài sản riêng của vợ, chồng sau khi kết hôn, và thỏa thuận này được công chứng hoặc chứng thực, thì tài sản phát sinh sau khi đăng ký kết hôn thuộc sở hữu của từng người theo nội dung đã thỏa thuận và khi đó, sổ đỏ cũng sẽ đứng tên 1 người.
Trường hợp thứ năm là trường hợp vợ chồng thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân, theo đó, vợ chồng có thể thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung và nếu tài sản đó là nhà, đất, thì thỏa thuận này phải được công chứng, khi đó, nhà đất được chia là tài sản riêng theo thỏa thuận. Trường hợp này sổ đỏ cũng đứng tên 1 người.
Mời bạn xem thêm
- Tái khám có mất tiền không theo quy định hiện nay?
- Hồ sơ đăng ký công nhận cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Chung cư không bảo đảm an toàn PCCC xử phạt bao nhiêu?
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Chồng đứng tên một mình trong sổ đỏ chúng tôi cung cấp dịch vụ sang tên sổ đỏ Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chồng đứng tên một mình trong sổ đỏ” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc hay nhu cầu dịch vụ của quý khách hàng liên quan tới chuyển đổi đất ao sang thổ cư… Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 167 Luật Đất đai 2013 thì nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:
– Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai 2013;
– Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013.
Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.
Thủ tục để đứng tên sổ đỏ một mình vẫn thực hiện theo trình tự bình thường, tuy nhiên, hồ sơ nộp để cấp sổ đỏ đứng tên một người thì cần phải cung cấp các giấy tờ tương ứng với từng trường hợp đề cập ở mục 2. Cụ thể, thủ tục như sau:
Bước 1: Chuẩn bị bộ hồ sơ.
Theo đó, hồ sơ phải nộp để đứng tên sổ sổ một mình, thì ngoài bộ hồ sơ như xin cấp sổ lần đầu hoặc đăng ký biến động, bạn phải cung cấp một trong các giấy tờ sau:
1. Văn bản khai nhận, phân chia di sản thừa kế nếu bạn được thừa kế riêng.
2. Hợp đồng tặng cho nhà đất, nếu bạn được tặng cho riêng.
3. Chứng từ chứng minh bạn nhận chuyển nhượng nhà đất bằng tài sản riêng của bạn.
4. Bản Thỏa thuận công chứng về việc xác lập chế độ tài sản của vợ chồng trước khi kết hôn.
5. Bản thỏa thuận công chứng về việc chia tài sản trong thời kỳ hôn nhân.
Bước 2: Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ, bạn Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Hồ sơ hợp lệ thì bạn sẽ được cấp Phiếu tiếp nhận hồ sơ ghi ngày hẹn trả kết quả.
Bước 3: Bạn nộp các khoản tiền theo thông báo như: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ,…
Và Bước 4: Đến ngày hẹn ghi trên phiếu tiếp nhận, bạn đến Văn phòng đăng ký đất đai đã nộp hồ sơ để nhận sổ đỏ.