Xin chào Luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc, muốn được luật sư giải đáp như sau: Tôi có cho một người bạn vay số một tiền là 50 triệu băng hình thức chuyển tiền vay qua tài khoản ngân hàng (tôi vẫn giữ biên lai). Tôi không ở gần người nay nên mẹ tôi thay tôi viết giấy vay nợ với họ, trên giấy vay người đó vay là mẹ tôi, người đó đó viết thời hạn vay là trên 12 tháng, trong khi thoả thuận vay là 12 tháng, khi viết giấy vay nợ mẹ tôi không để ý vấn đề này. Nay còn 3 tháng là đến hạn trả nợ nhưng có xích mích giữa mẹ tôi và họ nên tôi lo lắng không biết rằng có thể đòi lại được tiền không? Khi cho vay tiền qua chuyển khoản có đòi được không? Mong được luật sư giải đáp, tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản như thế nào?
Hợp đồng vay tài sản có thể được hiểu sơ khai nhất là một trong những hợp đồng thông dụng được sử dụng rất nhiều trong cuộc sống thường ngày. Việc vay tài sản qua hợp đồng vay tài sản có thể được tính lãi hoặc không nhưng việc trả lại số tiền vay khi đến thời hạn luôn là nghĩa vụ của bên vay. Trong trường hợp bên vay không trả tài sản vay khi đến thời hạn, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay trả lại tài sản hoặc khởi kiện ra Tòa án khi các bên không thỏa thuận được.
Bên cạnh đó thì theo như quy định của luật học thì hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Dựa vào khái niệm đã được nêu ở trên thì có thể thấy hợp đồng vay tài sản được xác lập trên sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ dân sự, Ngoài ra, theo quy định của pháp luật Tài sản bao gồm: vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Đến khi hạn trả theo hợp đồng thì bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay theo đúng số lượng và chất lượng và trả lãi nếu có thỏa thuận
Cho vay tiền qua chuyển khoản có đòi được không?
Bộ luật Dân sự không yêu cầu cụ thể về hình thức của hợp đồng vay tài sản. Do đó giao dịch vay tài sản có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Đồng thời căn cứ theo quy định tại điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Chứng cứ trong vụ việc dân sự được hiểu là là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Nguồn chứng cứ bao gồm:
– Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.
– Vật chứng.
– Lời khai của đương sự.
– Lời khai của người làm chứng.
– Kết luận giám định.
– Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.
– Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.
– Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.
Tuy nhiên, trong giấy vay tài sản có ghi thời hạn trả nợ là trên mười hai tháng. Nên nghĩa vụ trả nợ của bên vay trong giao dịch dân sự được thể hiện bằng hợp đồng vay tài sản là sau mười hai tháng sẽ phải trả nợ cho bên cho vay. Trong trường hợp này, mẹ bạn nên thỏa thuận, thương lượng, không nên gây mâu thuẫn với bên vay để bên vay chịu trả nợ đúng thời hạn. Ngoài ra, nếu như hết thời hạn bên vay vẫn không trả bạn có thể dựa vào các giấy tờ và các chứng cứ bạn có để viết đơn khởi kiện ra tòa án để đòi lại số tiền đã cho vay.
Điều kiện khởi kiện đòi lại tiền cho vay qua chuyển khoản
Theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì cá nhân, tổ chức có thể khởi kiện yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết nhằm đảm bảo công bằng trong xã hội.
Khi khởi kiện, cần thỏa mãn các điều kiện pháp luật quy định thì mới được Tòa án thụ lý giải quyết đơn kiện. Các điều kiện đó cụ thể như sau:
+ Chủ thể khởi kiện phải có quyền khởi kiện và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
+ Vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án;
+ Vẫn còn thời hiệu khởi kiện;
+ Vụ án vẫn chưa được giải quyết bằng một bản án hay quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi đã thực hiện việc giao kết hợp đồng vay tải sản mà các bên không đảm bảo thời hạn về nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay trong trường hợp này thì bên cho vay trong hợp đồng cho vay tài sản có quyền khởi kiện ra Tòa án để thực hiện việc kiện đòi lại tài sản cho vay. Nhưng việc kiện đòi vẫn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để khởi kiện theo thủ tục tố tụng của Bộ luật Tố tụng dân sự như: điều kiện về chủ thể khởi kiện, thời hiệu khởi kiện và thẩm quyền giải quyết của Tòa án có đúng thẩm quyền giải quyết theo như quy định của pháp luật này hay không?
Trình tự, thủ tục nộp đơn khởi kiện đòi tiền vay nợ
Hồ sơ khởi kiện tại tòa án:
+ Đơn khởi kiện (theo mẫu);
+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ và hợp pháp.
+ Chứng minh thư nhân dân, hộ khẩu gia đình (có chứng thực hoặc công chứng).
+ Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện (bạn phải ghi rõ số lượng bản chính, bản sao)- các tài liệu này bạn phải đảm bảo có tính căn cứ và hợp pháp.
Trình tự khởi kiện tại tòa án:
– Xác định điều kiện khởi kiện;
– Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết dựa theo: Thẩm quyền chung; Thẩm quyền theo cấp; Thẩm quyền theo lãnh thổ.
– Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và tiền tạm ứng án phí;
– Nộp đơn khởi kiện (kèm theo tài liệu, chứng cứ) đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi theo đường dịch vụ bưu chính hoặc Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có);
– Tòa án nhận và xử lý đơn:
+ Xem xét thụ lý vụ án;
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác.
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Khuyến nghị
Đội ngũ luật sư, luật gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật tiền tệ Luật sư X với phương châm “Đưa luật sư đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.
Thông tin liên hệ:
Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Cho vay tiền qua chuyển khoản có đòi được không?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ tư vấn pháp lý về thủ tục đơn xin ly hôn. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 0833102102 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Chuyển nhượng vốn góp bằng quyền sử dụng đất trong công ty
- Mua lại phần vốn góp của công ty TNHH 1 thành viên thế nào?
- Công ty đại chúng chưa niêm yết là gì?
Câu hỏi thường gặp
Nếu tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Nếu bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
Các bên có thể thoả thuận địa điểm trả nợ. Nếu các bên không có thảo thuận thì địa điểm là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay; trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trường hợp 1: Bên vay không trả nợ do không có khả năng chi trả; không có dấu hiệu bỏ trốn; hay dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản thì đây sẽ là tranh chấp dân sự. Để đòi lại được tiền, bên cho vay có thể đến Tòa án dân sự để thực hiện thủ tục kiện đòi tài sản.
Trường hợp 2: Nếu bên vay có thể trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.