Công ty tôi có thuê một văn phòng để kinh doanh thiết bị giáo dục. Bây giờ do chưa có nhu cầu sử dụng văn phòng đó nên chúng tôi muốn tạm thời cho một công ty khác thuê lại thì có bắt buộc phải đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản không?
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn: Cho thuê lại văn phòng có phải đăng ký kinh doanh không? Hi vọng bàu viết mang lại nhiều điều bổ ích tới bạn
Căn cứ pháp lý
Luật kinh doanh bất động sản 2014
Nội dung tư vấn
Có được cho thuê lại nhà đã thuê không?
Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự, hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng thực hiện theo thỏa thuận của các bên trong đó một bên là người cho thuê tài sản của mình còn một bên là bên thuê tài sản đó. Hai bên thỏa thuận về việc cho thuê tài sản đó trong thời hạn nhất định và bên thuê phải trả tiền thuê cho bên còn lại.
Cũng tại Bộ luật Dân sự, cụ thể là Điều 475 có quy định về việc cho thuê lại tài sản thuê (trong trường hợp này là nhà trọ/nhà thuê) như sau:
Bên thuê có quyền cho thuê lại tài sản mà mình đã thuê, nếu được bên cho thuê đồng ý.
Theo đó, nếu trong hợp đồng thuê nhà hoặc theo thỏa thuận, bên cho thuê cho phép người thuê được phép sử dụng nhà thuê của mình để cho thuê lại thì người thuê có thể cho thuê lại nhà mình đã thuê.
Đồng nghĩa, nếu người thuê tự ý cho thuê lại nhà thuê mà không có sự đồng ý của chủ nhà hoặc không có thoả thuận với người cho thuê nhà thì chủ trọ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng thuê nhà (theo điểm đ khoản 2 Điều 132 Luật Nhà ở năm 2014).
Ngoài ra, nếu trong hợp đồng hoặc hai bên có thỏa thuận về việc phạt vi phạm hoặc bồi thường thiệt hại trong trường hợp bên thuê tự ý cho thuê lại nhà mà không có sự đồng ý của chủ nhà thì người thuê còn có thể bị phạt hợp đồng hoặc bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận.
Như vậy, không phải mọi trường hợp, người thuê nhà đều được phép cho thuê lại nhà đã thuê. Chỉ khi được sự đồng ý của chủ nhà hoặc hai bên có thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà về việc cho phép người thuê được cho thuê lại nhà ở thì người thuê mới được thực hiện.
Nếu không, người thuê có thể bị lấy lại nhà thuê trước hạn và thậm chí còn có thể bị phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại (nếu có thỏa thuận).
Cho thuê lại văn phòng có phải đăng ký kinh doanh?
Khoản 2 Điều 10 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy mô nhỏ, không thường xuyên thì không phải thành lập doanh nghiệp nhưng phải kê khai nộp thuế theo quy định của pháp luật”. Như vậy, nếu công ty của bạn cho thuê văn phòng theo quy mô nhỏ, không thương xuyên thì không cần đăng ký kinh doanh bất động sản những vẫn phải kê khai để nộp thuế. Cụ thể, căn cứ Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP: tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản quy định tại Khoản 2 Điều 10 Luật Kinh doanh bất động sản không phải thành lập doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm: “1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất). …7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình”.
Như vậy, văn phòng đó không thuộc sở hữu của công ty bạn, công ty bạn chỉ là bên thuê từ chủ sở hữu. Trong khi đó, trường hợp Khoản 1, 7 Điều 5 Nghị định 76/2015/NĐ-CP chỉ áp dụng cho những công ty cho thuê bất động sản và bất động sản đó phải thuộc sở hữu của công ty đó. Do vậy, công ty bạn khi cho thuê lại văn phòng bắt buộc phải đăng ký kinh doanh bất động sản. Nếu chưa có ngành nghề kinh doanh bất động sản trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì công ty bạn phải tiến hành bổ sung ngành nghề kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020.
Thủ tục đăng ký kinh doanh khi cho thuê lại nhà.
Hồ sơ đăng ký kinh doanh
– Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh
– Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn
– Biên bản họp thành viên hộ gia đình (nếu gồm nhiều thành viên thành lập hộ kinh doanh)
– Văn bản uỷ quyền (nếu có).
Số lượng: 01 bộ hồ sơ (căn cứ khoản 1 Điều 85, khoản 2 Điều 87 Nghị định 01/2021/NĐ-CP).
Nơi nộp hồ sơ
Căn cứ Điều 14 Nghị định 01/2021/NĐ-CP:
Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở (khoản 1 Điều 87 Nghị định 01/2021).
Hình thức nộp
– Nộp trực tiếp tại Phòng Một cửa của UBND cấp huyện.
– Nộp qua bưu điện.
– Nộp qua mạng tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp. Đây là hình thức bắt buộc tại TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
Thời gian giải quyết
03 ngày làm việc (căn cứ khoản 3 Điều 87 Nghị định 01/2021).
Mời bạn xem thêm bài viết
- Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự
- Trình độ chuyên môn của nhân viên là yếu tố
- Khắc dấu công ty bao nhiêu tiền?
- Giấy tờ xe công chứng có giá trị không?
- Vợ chồng có được lập di chúc chung không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung tư vấn về “Cho thuê lại văn phòng có phải đăng ký kinh doanh?”. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Quý khách hàng nếu có thắc mắc về đăng ký xác nhận tình trạng hôn nhân, đăng ký nhãn hiệu hay tìm hiểu về mẫu giấy xác nhận tình trạng độc thân, thủ tục đăng ký giấy phép flycam để nhận được tư vấn nhanh chóng giải quyết vấn đề pháp lý qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Đăng ký kinh doanh là Sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh.
Căn cứ khoản 2 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP có một số trường hợp không cần phải đăng ký kinh doanh, bao gồm:
– Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối;
– Những người bán hàng rong, quà vặt;
– Những người buôn chuyến (mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ);
– Những người kinh doanh lưu động (bán hàng tích hợp trên những phương tiện di chuyển như xe đẩy, xe máy, xe tải nhỏ…);
– Những người làm dịch vụ có thu nhập thấp.
Tuy nhiên nếu kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, những đối tượng nêu trên vẫn phải đăng ký kinh doanh theo quy định.