Tình trạng chở quá số người quy định đối với cả xe máy và xe ô tô đang là vấn nạn xảy ra rất phổ biến và thường xuyên, điều này tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông đối với các phương tiện khi tham gia giao thông. Hiện nay Nhà nước ta đã ban hành các quy định xử phạt các hành vi vi phạm giao thông với chế tài xử phạt tăng nặng hơn, tăng tính răn đe để hạn chế tình trạng vi phạm giao thông hiện nay. Vậy pháp luật quy định cụ thể về việc xử phạt hành vi “Chở quá số người quy định xe ô tô” như thế nào?. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu ngay nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, tôi là người ở Sơn La nhưng hiện nay đang làm việc tại Hà Nội, cứ mỗi dịp nghỉ lễ tết tôi về quê và đi xe khách thì những chuyến xe khách này đều chở quá số người quy định rất nghiêm trọng, có trường hợp chở quá hơn 10 người so với số lượng khách tối đa được phép chở. Luật sư cho tôi hỏi là hành vi chở quá số người quy định có bị xử phạt hay không ạ? và mức xử phạt như thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Xe ô tô được phép chở tối đa bao nhiêu người?
Theo điểm d khoản 1 Điều 68 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH13 thì người vận tải, người lái xe khách phải chấp hành quy định:
Không chở hành khách, hành lý, hàng hóa vượt quá trọng tải, số người theo quy định.
Đối chiếu với khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP về mức phạt đối với người điều khiển phương tiện giao thông chở quá số người quy định thì xe ô tô chở khách, chở người được phép chở thêm người mà không bị phạt trong trường hợp:
Loại xe | Số người được phép chở quá |
Xe đến 9 chỗ | Chở quá 01 người. Từ người thứ 02 sẽ bị xử phạt |
Xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ | Chở quá 02 người. Từ người thứ 03 sẽ bị xử phạt |
Xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ | Chở quá 03 người. Từ người thứ 04 sẽ bị xử phạt |
Xe trên 30 chỗ | Chở quá 04 người. Từ người thứ 05 sẽ bị xử phạt |
Chở quá số người quy định xe ô tô bị phạt thế nào?
Mức phạt đối với người điều khiển xe ô tô
Điều 23 Nghị định 100/2019, sửa đổi bởi khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với người điều khiển xe ô tô, xe khách chở quá số người như sau:
STT | Phương tiện | Hành vi | Mức phạt |
1 | Ô tô chở khách Ô tô chở người(chạy tuyến có cự ly nhỏ hơn 300km) | – Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ – Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ – Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ – Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ | 400.000 đồng – 600.000 đồng/mỗi người vượt quá Phạt tối đa 75 triệu đồng |
2 | Ô tô chở khách Ô tô chở người(chạy tuyến có cự ly lớn hơn 300km) | – Chở quá từ 02 người trở lên trên xe đến 9 chỗ – Chở quá từ 03 người trở lên trên xe 10 chỗ đến xe 15 chỗ – Chở quá từ 04 người trở lên trên xe 16 chỗ đến xe 30 chỗ – Chở quá từ 05 người trở lên trên xe trên 30 chỗ | 01 – 02 triệu đồng/mỗi người vượt quá Phạt tối đa 75 triệu đồng |
Như vậy theo quy định hiện hành đối với trường hợp mà bạn đề cập thì hành vi chở quá số người quy định có thể bị xử phạt từ 400.000 đồng đến tối đa 75 triệu đồng theo quy định. Ngoài ra còn có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như:
– Trường hợp chở vượt trên 50% đến 100% số người quy định bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Trường hợp chở vượt trên 100% bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng. Và buộc phải bố trí phương tiện khác để chở số hành khách vượt quá quy định.
Mức phạt đối với chủ xe
Ngoài việc người điều khiển phương tiện giao thông bị xử phạt về lỗi chở quá số người quy định thì chủ phương tiện giao thông giao xe hoặc cho người làm công, người đại diện điều khiển ô tô, xe khách chở quá số người quy định thì cũng bị chịu xử phạt theo quy định.
Cụ thể các mức phạt đối với chủ phương tiện giao thông như sau:
– Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly nhỏ hơn 300km) chở quá số người
+ Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân;
+ Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (Khoản 3 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)
– Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự (chạy tuyến cự ly trên 300km) chở quá số người quy định:
+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là cá nhân;
+ Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trên mỗi người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 150.000.000 đồng đối với chủ phương tiện là tổ chức giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP.
Một số trường hợp được phép chở quá số người quy định
Theo luật định, vẫn có những trường hợp mà người điều khiển xe máy, xe gắn máy được phép chở quá 01 người so với quy định. Căn cứ khoản 1 Điều 30 Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 của Quốc hội về quy tắc an toàn giao thông đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy.
Chở thêm trẻ em dưới 14 tuổi hoặc người bệnh đi cấp cứu là được phép
Theo Điều 30 thì người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy được phép chở tối đa 02 người ngồi sau trong những trường hợp đặc biệt dưới đây:
- Chở người bệnh đi cấp cứu;
- Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
- Trẻ em dưới 14 tuổi.
Áp dụng Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:
“Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt”, xác định mức tiền phạt đối với người điều khiển xe mô tô chở theo 02 người trên xe, mà không thuộc trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật là 250.000 đồng (mức trung bình khung tiền phạt).
Các hình thức nộp phạt vi phạm giao thông
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 10 Nghị định 81/2013/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 97/2017/NĐ-CP thì cá nhân, tổ chức vi phạm giao thông thực hiện việc nộp tiền phạt theo một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại; nơi Kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu tiền phạt được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp hoặc chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt.
- Nộp trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: Trường hợp xử phạt hành chính không lập biên bản (áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ). Tại vùng sâu; vùng xa; biên giới; miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt.
- Nộp vào Kho bạc nhà nước thông qua dịch vụ bưu chính công ích (Ví dụ như Bưu điện).
- Nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Cách nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến
Từ ngày 13/3/2020, trên Cổng dịch vụ công quốc gia, người vi phạm giao thông có thể nộp phạt vi phạm giao thông trực tuyến, giúp tiết kiệm thời gian và rút bớt các thủ tục rườm rà cho người vi phạm.
Bước 1: Truy cập cổng dịch vụ công quốc gia dichvucong.gov.vn;
Bước 2: Kích vào phần Thanh toán trực tuyến, chọn tiếp Nộp phạt xử lý vi phạm hành chính và chọn Tra cứu, thanh toán vi phạm giao thông
Bước 3: Điền các thông tin theo yêu cầu.
Bước 4: Chọn ngân hàng để thực hiện nộp phạt và làm theo hướng dẫn để nộp phạt số tiền vi phạm trong biên bản; Bước 5: Sau khi thanh toán thành công, người nộp phạt có thể chọn nhận lại giấy tờ tại nơi ra quyết định xử phạt hoặc qua đường bưu điện.
Thời hạn nộp phạt vi phạm giao thông
Theo Điều 73 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012:
Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại; khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Như vậy, người vi phạm sẽ phải nộp phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì bạn phải thực hiện theo thời hạn đó.
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Chở quá số người quy định xe ô tô chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật giao thông Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết tư vấn về “Chở quá số người quy định xe ô tô”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ làm thủ tục ly hôn… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 Luật sư X để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các luật sư có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
- Độ tuổi được phép uống rượu ở Việt Nam là bao nhiêu?
- Uống rượu bia có được lên máy bay không?
Câu hỏi thường gặp
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, những lỗi vi phạm khi tham gia giao thông sau bị xử phạt tại chỗ mà không phải lập biên bản như không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường; chuyển làn không đúng nơi được phép hoặc không có tín hiệu báo trước…
Theo khoản 1 Điều 56 và khoản 1 Điều 57 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định, xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh báo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt tại chỗ.
Căn cứ Khoản 8 Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 (trường hợp vượt trên 50% đến 100% số người quy định được phép chở của phương tiện); điểm c, điểm d, điểm e khoản 3; điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm o, điểm q khoản 5; khoản 6; điểm b khoản 7 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
c) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều này (trường hợp vượt trên 100% số người quy định được phép chở của phương tiện) bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng;
Như vậy, khi chở quá số người quy định ngoài bị xử phạt vi phạm hành chính tính trên số người bị chở quá thì bạn còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 05 tháng tuỳ vào số người vượt quá quy định.
Căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP có quy định:
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Chở người trên buồng lái quá số lượng quy định;
Như vậy, trường hợp xe ô tô chở người trên buồng lái quá số lượng quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Theo Khoản 11 Điều này thì trường hợp vi phạm tại Điểm c Khoản 2 sẽ không bị xử phạt bổ sung, cho nên trường hợp vi phạm chỉ bị phạt tiền mà không bị giam bằng lái.