Thưa luật sư, tôi là 1 trong những doanh nghiệp chế xuất ở địa phương, chứng kiến cảnh người dân trồng nông sản mà không có bán được nên tôi đã mở doanh nghiệp chế biến sản phẩm hoa quả sấy để xuất khẩu. Vì mới mở nên còn khá khó khăn, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn các chính sách về thuế của nhà nước để hỗ trợ phần nào chi phí cho doanh nghiệp. Luật sư có thể tư vấn cho tôi Chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất hiện nay của nước ta như thế nào? Các điều kiện để hưởng các chính sách đó ra sao? Mong luật sư tư vấn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi; để giải đáp thắc mắc của bạn cũng như vấn đề: Chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất ; Cần phải làm như thế nào? Đây chắc hẳn; là thắc mắc của; rất nhiều người để giải đáp thắc mắc đó cũng như trả lời cho câu hỏi ở trên; thì hãy cùng tham khảo qua; bài viết dưới đây của chúng tôi để làm rõ vấn đề nhé.
Căn cứ pháp luật:
- Thông tư số 39/2018/TT- BTC
- Thông tư số 219/2013/TT-BTC
Doanh nghiệp chế xuất là gì?
Doanh nghiệp chế xuất (tên tiếng Anh là: Export Processing Enterprise) là những doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa, sản xuất để xuất khẩu sang các nước khác. Những doanh nghiệp này nằm trong các khu công nghiệp, khu chế xuất để đảm bảo không làm ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân ở các khu dân cư.
Nếu doanh nghiệp không nằm trong khu kinh tế thì bắt buộc phải ngăn cách với các khu vực bên ngoài theo quy định của pháp luật. Các sản phẩm sau khi được sản xuất sẽ được xuất khẩu 100% đi nước ngoài và phải được khai báo đầy đủ với cơ quan hải quan.
Quy định về doanh nghiệp chế xuất
Dựa vào Nghị định số 114/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 21 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP và Nghị định số 164/2013/NĐ-CP quy định về doanh nghiệp chế xuất một số điều như sau:
- Có những quy định riêng ở từng khu vực hải quan, khu phi thuế quan đối với doanh nghiệp chế xuất, ngoại trừ quy định đối với khu phi thuế quan trong khu kinh tế cửa khẩu.
- Doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu chế xuất có hàng rào, tường cao, cổng vào, cổng ra, đáp ứng sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan và một số cơ quan khác có liên quan.
- Doanh nghiệp chế xuất được cấp phép thực hiện các hoạt động liên quan đến mua bán tại Việt Nam phải có sổ kế toán hạch toán riêng được ghi chép chi phí liên quan và doanh thu từ việc mua bán đó. Các sản phẩm mua bán này cần để riêng với khu vực hàng hóa xuất khẩu hoặc có thể thành lập một chi nhánh bên ngoài khu chế xuất để thực hiện mua bán.
- Doanh nghiệp chế xuất được thanh lý các tài sản của doanh nghiệp vào thị trường Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư và Thương mại. Việc thanh lý tài sản không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, trừ loại hàng hóa buộc phải quản lý theo tiêu chuẩn, điều kiện, quản lý bằng giấy phép hoặc chưa được kiểm tra chuyên ngành.
- Doanh nghiệp chế xuất được mua lương thực, thực phẩm, văn phòng phẩm, vật liệu xây dựng hay các đồ vật cần thiết để phục vụ cho việc xây dựng và duy trì hoạt động trong doanh nghiệp, sinh hoạt của cán bộ, công nhân trong khu chế xuất.
- Các cán bộ/công nhân viên làm việc trong khu chế xuất khi mang ngoại hối từ nội địa Việt Nam vào khu công nghiệp và ngược lại thì không cần khai báo hải quan.
Chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất
Chính sách thuế của doanh nghiệp chế xuất được áp dụng theo quy định về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp nội địa Về thuế nhập khẩu: Khi doanh nghiệp chế xuất nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa, thuế không tính vào trị giá hải quan sản phẩm sau gia công mà tính vào trị giá của vật tư, nguyên liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng gia công. Trong trường hợp doanh nghiệp chế xuất sản xuất hàng hóa sản xuất, gia công không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập từ nước ngoài sẽ không thu thuế quan doanh nghiệp nội địa. Ngược lại, nếu sản phẩm gia công được sản xuất từ nguồn nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì doanh nghiệp nội địa phải nộp thuế nhập khẩu theo Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Về thuế GTGT: Doanh nghiệp nội địa phải kê khai, nộp thuế GTGT quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Doanh nghiệp chế xuất khi gia công cho doanh nghiệp nội địa, nếu hoạt động gia công của doanh nghiệp chế xuất có liên quan trực tiếp đến việc mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì doanh nghiệp chế xuất có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT 10%.
Trường hợp doanh nghiệp chế xuất gia công cho doanh nghiệp chế xuất khác
- Về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu: hàng hóa đưa đi gia công, sản xuất, tái chế tại doanh nghiệp chế xuất khác sẽ phải chịu bất kỳ khoản thuế quan nào bao gồm cả thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu.
- Về thuế GTGT: việc mua bán, trao đổi dịch vụ giữa các khu phi thuế quan với nhau sẽ không chịu thuế GTGT nên cả doanh nghiệp chế xuất đều không phải nộp thuế GTGT.
Doanh nghiệp chế xuất có phải nộp thuế nhập khẩu?
- Nếu doanh nghiệp nhập khẩu là doanh nghiệp chế xuất: theo quy định thì hàng hóa nhập khẩu vào khu phi thuế quan nhưng phải xuất ra nước ngoài hoặc hàng hóa được xuất khẩu vào khu phi thuế quan để sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu. Vì vậy, trong trường hợp này doanh nghiệp chế xuất thì hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế nhập khẩu.
- Nếu doanh nghiệp nhập khẩu là doanh nghiệp nội địa thì khi hàng hóa, nguyên liệu nhập khẩu vào phải nộp thuế nhập khẩu, khi xuất hàng hóa vào doanh nghiệp chế xuất thì không phải nộp thuế và được hoàn số tiền thuế nhập khẩu đã nộp trước đó.
Những chính sách ưu đãi dành cho doanh nghiệp chế xuất
Nhà nước luôn quan tâm, đầu tư và tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp chế xuất sản xuất hàng hóa xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Vì vậy, nhà nước thường đưa ra nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp chế xuất:
- Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp: doanh nghiệp chế xuất khi bắt đầu dự án mới sẽ được hưởng 17% thuế xuất doanh nghiệp. Hơn nữa, doanh nghiệp chế xuất còn được miễn thuế 2 năm sau đó và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
- Ưu đãi về tiền thuê đất: doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất trong 7 năm.
- Ưu đãi thuế xuất khẩu – nhập khẩu: doanh nghiệp chế xuất nằm trong khu vực phi thuế quan nên không phải chịu thuế xuất khẩu và nhập khẩu.
Các ưu đãi về thuế đối với Doanh nghiệp chế xuất cụ thể qua bảng sau:
1. Thuế giá trị gia tăng: VAT = 0 | EPE không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất để xuất khẩu -> không phải kê khai thuế VAT |
2. Ưu đãi thuế Thu nhập doanh nghiệp: PIT = 17% (10 năm) | Được hưởng thuế suất ưu đãi 17% trong vòng 10 năm (đối với các dự án đầu tư mới từ ngày 1/1/2016).Được miễn thuế 02 năm đầu tiên & Được giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo (Trừ trường hợp EPE tại quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) |
3. Ưu đãi tiền sử dụng đất | Dự án đầu tư của Doanh nghiệp chế xuất được miễn tiền thuê đất 07 năm |
4. Ưu đãi thuế xuất nhập khẩu | Quan hệ mua bán giữa khu chế xuất với nước ngoài sẽ không phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. |
Thông tin liên hệ:
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất”. Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; giải thể công ty bị đóng mã số thuế coi mã số thuế cá nhân ; quyết định tạm ngừng kinh doanh; đăng ký bảo hộ thương hiệu độc quyền hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh; dịch vụ hợp pháp hóa lãnh sự hà nội của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Làm sao để biết công ty có đóng bảo hiểm cho mình hay không?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào?
- Giấy chuyển viện có giá trị bao nhiêu ngày?
Câu hỏi thường gặp:
Quy định về việc tạm trú trong doanh nghiệp chế xuất là gì? Điều 29 của Nghị định 82/2018/NĐ-CP quy định về việc tạm trú trong khu chế xuất như sau:
Không cho phép người dân sinh sống trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
Chỉ cán bộ, công nhân viên, nhà đầu tư, đối tác, những người làm việc và có mối quan hệ làm ăn với doanh nghiệp mới được ra, vào doanh nghiệp chế xuất.
Trường hợp người nước ngoài công tác tạm trú tại doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu sản xuất của công ty phải tuân theo những yêu cầu: khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật; bố trí nơi ở riêng biệt với văn phòng và khu sản xuất; chỉ ở một mình, không ở cùng người thân, gia đình.
Theo quy định của pháp luật, hiện nay nhiều mặt hàng khi nhập khẩu vào Việt Nam phải chịu mức thuế nhất định. Việc nhập khẩu hàng hóa nước ngoài vào khu phi thuế quan và được sử dụng trong khu vực này là ngoại lệ. Hàng hóa luân chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác không cần chịu thuế.
Đối với hàng hóa nhập khẩu Việt Nam nhưng tái xuất ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan sẽ được hoàn thuế. Tóm lại, quy định về thuế suất với doanh nghiệp chế xuất là gì? Bạn có thể hiểu đó là doanh nghiệp chế xuất không chịu thuế khi nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào doanh nghiệp để phục vụ việc sản xuất.
Căn cứ khoản 1 Điều 76 Thông tư 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 52 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về hàng hóa do DNCX thuê doanh nghiệp nội địa gia công quy định:
– Doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan theo quy định về gia công hàng hóa cho thương nhân nước ngoài quy định tại mục 1 và mục 2 Chương III Thông tư này. Riêng về địa điểm làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa được lựa chọn thực hiện tại Chi cục Hải quan quản lý DNCX. Khi khai chỉ tiêu thông tin “số quản lý nội bộ doanh nghiệp” trên tờ khai hải quan, doanh nghiệp nội địa phải khai như sau: #&GCPTQ;
– DNCX không phải làm thủ tục hải quan khi đưa hàng hóa vào nội địa để gia công và nhận lại sản phẩm gia công từ nội địa.