Xin chào Luật sư! Tôi hiện nay có con trai đang theo học tại Trường Sỹ quan chính trị. Theo như tôi được biết, sĩ quan quân đội là lực lượng nòng cốt của quân đội nhân dân Việt Nam. Đây cũng là thành phần chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, có vai trò lãnh đạo, chỉ huy, quản lý hoặc trực tiếp thực hiện một số nhiệm vụ để đảm bảo cho nền quốc phòng – an ninh Tổ quốc. Chính vì thế, sĩ quan quân đội sẽ được Nhà nước ưu tiên về một số chính sách đãi ngộ, trong đó có các chính sách về hỗ trợ nhà ở. Gia đình tôi cũng là một gia đình bình thường, không quá khá giả nên tôi không biết là con trai tôi sau này có được hưởng các chính sách về nhà ở hay không? Vậy tôi có câu hỏi muốn hỏi Luật sư như sau: Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội hiện nay như thế nào? Hy vọng được Luật sư giải đáp. Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật sư. Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu vấn đề trên qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sau đây sẽ thực sự hữu ích để bạn có thể vận dụng nó vào trong cuộc sống.
Căn cứ pháp lý
- Luật Nhà ở 2014
- Thông tư số 68/2017/TT-BQP
- Nghị định 49/2021/NĐ-CP
Thế nào là sĩ quan quân đội?
Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam được định nghĩa như sau:
– Đối tượng sĩ quan quân đội Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
– Lĩnh vực hoạt động trong quân sự, có các quân hàm từ cấp Úy, cấp Tá, cấp Tướng do Nhà nước phong.
– Tất cả các yếu tố về quân phục, cấp hiệu, phù hiệu, giấy chứng nhận sĩ quan do Chính phủ quy định.
Sĩ quan gánh vác một trách nhiệm cao cả, đó là lực lượng nòng cốt của quân đội nhân dân Việt Nam. Đồng thời, sĩ quan có vai trò chủ yếu trong đội ngũ cán bộ quân đội, thực hiện các nhiệm vụ chính yếu như là các chức vụ lãnh đạo, chỉ huy hay quản lý hoặc trực tiếp thực hiện những nhiệm vụ khác nhằm mục đích để bảo đảm cho quân đội sẵn sàng chiến đấu và hoàn thành tất cả những nhiệm vụ được giao.
Quy định chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội
Chính sách nhà ở công vụ
Bộ quốc phòng ban hành Thông tư số 68/2017/TT-BQP quy định và hướng dẫn quản lý sử dụng, nhà ở công vụ trong bộ quốc phòng, trong đó có đối tượng được áp dụng là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hay đối tượng là công nhân, viên chức quốc phòng đang phục vụ tại ngũ được điều động, luân chuyển trên cơ sở là yêu cầu của những người làm việc trong các tổ chức cơ yếu hưởng lương từ ngân sách nhà nước do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quản lý.
Nhà ở công vụ ở đây được hiểu là các kiểu căn hộ khép kín, với mục đích để bố trí cho các cán bộ, nhân viên thuê ở trong thời gian đảm nhiệm công tác nếu như đáp ứng đủ điều kiện được hưởng quyền lợi. Đây là tài sản thuộc quyền sở hữu Nhà nước và do Bộ Quốc phòng đứng lên đại diện quản lý và sử dụng.
*Điều kiện để sĩ quan quân đội được thuê nhà ở công vụ:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 68/2017/TT-BQP, để được thuê nhà ở công vụ thì sĩ quan quân đội phải đáo ứng các điều kiện sau:
– Có quyết định điều động, luân chuyển công tác của cấp có thẩm quyền.
– Có nhu cầu thuê nhà ở công vụ.
– Nằm trong đối tượng chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và tại nơi đến công tác chưa được thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng có diện tích nhà ở bình quân trong hộ gia đình dưới 15 m2 sàn/người.
– Sĩ quan quân đội phải không thuộc diện bắt buộc ở trong doanh trại của quân đội theo quy định của pháp luật.
*Các tiêu chuẩn được thuê sử dụng nhà ở công vụ:
– Bố trí cho ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương đảng: biệt thự loại A.
– Bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tướng: biệt thự loại B.
– Bố trí cho đối tượng là cán bộ có quân hàm Thượng tướng, Đô đốc Hải quân: nhà liền kề loại C hoặc căn hộ chung cư loại 1.
– Bố trí cho cán bộ có quân hàm Trung tướng, Thiếu tướng; Phó Đô đốc, Chuẩn Đô đốc Hải quân và tương đương: nhà liền kề loại D hoặc căn hộ chung cư loại 2.
– Bố trí cho cán bộ có quân hàm Đại tá, Thượng tá, Trung tá và tương đương: căn hộ chung cư loại 3 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 1 tại khu vực nông thôn.
– Bố trí cho đối tượng là cán có quân hàm Thiếu tá, Đại úy và tương đương: căn hộ chung cư loại 4 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 2 tại khu vực nông thôn.
– Các đối tượng còn lại: căn hộ chung cư loại 5 tại khu vực đô thị hoặc căn nhà loại 3, 4 tại khu vực nông thôn.
Chính sách nhà ở xã hội
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014, đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội trong đó có bao gồm đối tượng là sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
Do đó, sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Và hình thức được hỗ trợ nhà ở xã hội gồm cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở xã hội.
Cụ thể điều kiện để sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam hưởng chính sách nhà ở xã hội bao gồm:
– Tại nơi sinh sống, học tập sĩ quan quân đội chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức.
– Sĩ quan quân đội có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng về diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
– Thực hiện đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu như không đăng ký thường trú sẽ phải có đăng ký tạm trú tạm vắng tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội từ một năm trở lên.
– Nằm trong đối tượng không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên căn cứ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
– Đối tượng nằm trong diện hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại Khoản 17 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội, điều kiện đối với sĩ quan quân đội có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện. Tuy nhiên phải bảo đảm nguyên tắc chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần đối với mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở.
Và đối với trường hợp do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang, Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sẽ có quy định cụ thể và chi tiết các tiêu chí xét duyệt điều kiện cũng như đối tượng các trường hợp mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội. Sau đó, có ý kiến gửi lên Bộ Xây dựng để xin ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành. Bộ xây dựng sẽ có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến đó trong thời hạn là 15 ngày.
Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam có thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội không?
Căn cứ vào khoản 6 Điều 49 Luật Nhà ở 2014 quy định về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội như sau:
Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
…
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
…
Như vậy, sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam nếu đáp ứng được điều kiện thì sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội.
Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội
Đối với Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định tại khoản 6 Điều 49 Luật Nhà 2014 thì có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại dự án do các thành phần kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được hỗ trợ giải quyết một lần.
+ Bộ Quốc phòng và Bộ Công an quy định cụ thể tiêu chí xét duyệt đối tượng, điều kiện đối với các trường hợp được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án xây dựng nhà ở xã hội do mình triển khai thực hiện phù hợp với đặc thù của lực lượng vũ trang gửi Bộ Xây dựng để có ý kiến thống nhất bằng văn bản trước khi ban hành, trong thời hạn 15 ngày làm việc Bộ Xây dựng có trách nhiệm trả lời về nội dung xin ý kiến.
+ Đối với các trường hợp đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư thì nguyên tắc và tiêu chí xét duyệt đối tượng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Căn cứ pháp lý
- Bảo hiểm y tế thân nhân sĩ quan, quân đội
- Nữ đi nghĩa vụ quân sự có được học lên sĩ quan không?
- Công an có được làm hộ chiếu không?
Khuyến nghị
Với đội ngũ nhân viên là các luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý của Luật sư X, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn pháp lý toàn diện về vấn đề luật dân sự đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tế. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chính sách nhà ở cho sĩ quan quân đội” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý vấn đề chuyển đất ao sang đất thổ cư. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Câu hỏi thường gặp
Theo dự thảo Luật, nhà nước đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang bằng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công để cho các đối tượng quy định thuê.
Doanh nghiệp, hợp tác xã bỏ vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho lực lượng vũ trang để cho các đối tượng quy định mua, thuê mua, thuê.
Loại nhà và tiêu chuẩn diện tích nhà ở cho lực lượng vũ trang là nhà chung cư phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Căn hộ chung cư phải được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội.
Giấy tờ chứng minh về đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở đối với Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam như sau:
– Sĩ quan chưa được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi xin hỗ trợ nhà ở xã hội phải có đơn đề nghị hỗ trợ nhà ở theo mẫu do Bộ Xây dựng hướng dẫn, giấy tờ chứng minh về đối tượng quy định tại khoản 2 Điều này và giấy tờ chứng minh các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập quy định tại các khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP.
– Sĩ quan phải có xác nhận về đối tượng do cơ quan nơi đang làm việc về đối tượng;
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện thực trạng nhà ở: Sĩ quan phải có xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở, đất ở của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;
– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú:
+ Trường hợp Sĩ quan đăng ký xin mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
+ Trường hợp Sĩ quan đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội.
Đối tượng, điều kiện, nguyên tắc, trình tự, thủ tục tham gia dự án phát triển nhà ở, đất ở chính sách và giải quyết chính sách nhà ở trong Quân đội được quy định như sau:
1. Nhà nước, địa phương giao đất ở theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Thuê, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
3. Mua thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội.
4. Loại nhà ở, đất ở trong các dự án phát triển nhà ở gia đình, cán bộ quân đội của Bộ Quốc phòng và các cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng chấp thuận chủ trương đầu tư để bán chính sách cho cán bộ, nhân viên đang công tác trong Quân đội; nhà ở cho người thu nhập thấp; nhà ở, đất ở thuộc các dự án phát triển nhà ở, đất ở cho công chức, viên chức của các Bộ, ngành, cơ quan nhà nước, địa phương.
5. Nhà ở, đất ở quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này, nhưng do Nhà nước thu hồi nhà ở, đất ở, thực hiện cải tạo chung cư cũ bị hư hỏng, xuống cấp nên được bồi thường bằng nhà ở, đất ở theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ và tái định. cư.
6. Hỗ trợ cải thiện nhà ở thông qua các hình thức khác theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp trước đây đã được hỗ trợ theo Chỉ thị số 1149/CT-QP ngày 16 tháng 9 năm 1986 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng về việc thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ cao cấp nghỉ hưu và cán bộ dư biên chế).