Hoá đơn là một loại chứng từ do người bán lập cho người mua để xác nhận số hàng hoá, dịch vụ đã xuất đi và số tiền đã thu lại. Để thu hút khách hàng và tăng số lượng sản phẩm được tiêu thụ nhiều người đã nghĩ ra các gói ưu đãi dành cho người mua bằng việc chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán được hiểu là chiết khấu trực tiếp vào số tiền mà người mua phải bỏ ra. Điều này đặt ra câu hỏi chiết khấu thanh toán có xuất hóa đơn không? Luật sư X sẽ lý giải vấn đề này qua bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP
- Thông tư 96/2015/TT-BTC về thuế TNDN tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP
Quy định về chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng. Dưới đây là một số quy định về chiết khấu thanh toán theo quy định hiện hành.
Chiết khấu thanh toán có xuất hóa đơn không ?
Hóa đơn về bản chất là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Như vậy, hóa đơn chỉ tạo lập, xuất cho bên mua khi xảy ra việc bán hàng, cung ứng dịch vụ. Còn chiết khấu thanh toán là một khoản chi phí tài chính mà bên bán chấp nhận chi cho bên mua khi thanh toán tiền mua trước thời hạn.
Cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Thông tư 219/2013/TT-BTC, bên bán và bên mua chỉ cần lập Phiếu chi và Phiếu thu khi nhận tiền Chiết khấu thanh toán, chứ không lập hóa đơn.
Chiết khấu thanh toán được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, trừ các khoản chi không được khấu trừ, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng những điều kiện sau:
- Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật;
- Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Như vậy, chiết khấu thanh toán được tính chi phí hợp lý được khấu trừ khi có hợp đồng mua bán ghi rõ việc chiết khấu thanh toán và chứng từ thanh toán đúng quy định.
Đối với bên mua, căn cứ vào chứng từ thu tiền, khoản chiết khấu này được tính vào khoản thu nhập chịu thuế theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 của Thông tư 78/2014/TT-BTC.
Quy định về việc nộp thuế Thu nhập cá nhân đối với bên nhận chiết khấu thanh toán
Việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân khi mua hàng hóa nhận được khoản Chiết khấu thanh toán sẽ phụ thuộc vào việc cá nhân đó là cá nhân kinh doanh hay cá nhân không kinh doanh; Cụ thể:
Đối với cá nhân không kinh doanh
Trường hợp người mua hàng về chỉ để tiêu dùng, là người tiêu dùng cuối cùng, hàng hóa mua về không bán lại thì khoản chiết khấu thanh toán không phải chịu thuế Thu nhập cá nhân.
Đối với cá nhân kinh doanh
Chiết khấu thanh toán nhận được thuộc diện chịu thuế Thu nhập cá nhân với thuế suất 1% theo quy định tại Danh Mục ngành nghề tính thuế Giá trị gia tăng, thuế Thu nhập cá nhân theo tỷ lệ % trên doanh thu đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Mời bạn xem thêm
- Lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu khác nhau thế nào?
- Vì sao lãi suất tái chiết khấu thường thấp hơn lãi suất chiết khấu?
- Cách tính lãi suất chiết khấu của ngân hàng thương mại năm 2023
Khuyến nghị
Luật sư X là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Chiết khấu thanh toán có xuất hóa đơn không chúng tôi cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử Công ty Luật sư X luôn hỗ trợ mọi thắc mắc, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chiết khấu thanh toán có xuất hóa đơn không” đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới tư vấn pháp lý về Đổi tên căn cước công dân. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833102102
Câu hỏi thường gặp
Chiết khấu thanh toán là số tiền người bán giảm trừ cho người mua nếu người mua thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định. Số tiền này không liên quan đến giá trị của hàng hóa mà liên quan đến thời hạn thanh toán và thỏa thuận giữa hai bên mua bán
Chiết khấu thanh toán không phải xuất hóa đơn. Mà chỉ cần lập chứng từ thu chi hoặc chứng từ khấu trừ vào khoản thanh toán của hai bên. Do đây là một khoản chi phí tài chính người bán chấp nhận chi cho người mua. Người bán sẽ lập phiếu chi, người mua lập phiếu thu để trả và nhận khoản chiết khấu thanh toán.
– Khoản chiết khấu thanh toán tính thuế TNDN
+ Đối với bên bán là bên chi tiền chiết khấu thanh toán: Khoản chi sẽ được khấu trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nếu có hợp đồng mua bán thể hiện rõ điều kiện và phương thức chiết khấu thanh toán.
+ Đối với bên mua là bên được hưởng chiết khấu thanh toán: Được tính là khoản thu nhập khác phải hạch toán để nộp thuế TNDN Theo quy định tại Khoản 15 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT-BTC
– Khoản chiết khấu thanh toán tính thuế GTGT
Chiết khấu thanh toán không phải kê khai để nộp thuế GTGT do đây là một hoạt động tài chính chứ không phải hoạt động mua bán hàng hóa hay cung ứng dịch vụ.
– Khoản chiết khấu thanh toán tính thuế TNCN
+ Đối với khách hàng là cá nhân kinh doanh: Doanh nghiệp tiến hành kê khai và nộp thuế thay cho cá nhân. Với mức thuế suất 1%. Theo Công văn 1162/TCT-TNCN ngày 21/03/2016.
+ Đối với khách hàng là người tiêu dùng: Được miễn khấu trừ thuế TNCN. Theo Công văn 3569/TCTTNCN ngày 10/08/2016.