Ly hôn là một trong những hình thức chấm dứt quan hệ vợ chồng theo quy định. Tuy nhiên, để giải quyết các vấn đề hậu ly hôn rất phức tạp do có xác lập các tài sản chung, quyền và các nghĩa vụ liên quan phải giải quyết. Nếu trường hợp vợ hoặc chồng là người nước ngoài thì thủ tục này còn có phần phức tạp hơn do có yếu tố nước ngoài. Vậy chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài năm 2023 ra sao? Để giải đáp thắc mắc này mời bạn hãy cùng Luật sư X tìm hiểu qua bài viết sau nhé.
Căn cứ pháp lý:
- Luật Hôn nhân gia đình 2014
Hôn nhân có yếu tố nước ngoài là gì?
Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài thì: Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình mà ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.
Vậy để được xem là hôn nhân có yếu tố nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Chủ thể trong quan hệ hôn nhân và gia đình là người nước ngoài.
- Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân và gia đình xảy ra ở nước ngoài.
- Tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ngoài
- Nơi cư trú của các bên đương sự tham gia vào quan hệ hôn nhân và gia đình ở nước ngoài.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Như vậy, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng trên cơ sở tự nguyện hoặc đơn phương mà có sự giải quyết của pháp luật thông cơ sở pháp lý là một bản án hoặc quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật sẽ bao gồm một trong các dấu hiệu sau:
Chủ thể: một trong các bên chủ thể của quan hệ ly hôn là người nước ngoài.
Căn cứ ly hôn xảy ra ở nước ngoài: Căn cứ của ly hôn là kết hôn và kết hôn có yếu tố nước ngoài như đăng ký kết hôn ở nước ngoài.
Tài sản liên quan đến quan hệ ly hôn ở nước ngoài:tài sản chung của hai vợ chồng không nằm trên lãnh thổ Việt Nam mà ở nước ngoài
Theo quy định tại Điều 127 Luật Hôn nhân gia đình 2014 về Ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Thủ tục thuận tình ly hôn với người nước ngoài khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài
Các bước thuận tình ly hôn với người nước ngoài khi vợ hoặc chồng ở nước ngoài
Toà án có thể áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết việc ly hôn, theo đó người ở nước ngoài không phải về Việt Nam. Người ở trong nước thực hiện thủ tục ly hôn.
Bước 1: Nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án có thẩm quyền. Bạn cần nộp đơn cho Tòa án cấp tỉnh nơi người vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam cư trú. Sau đó, Tòa án cấp giấy xác nhận về việc nộp đơn.
Bước 2: Tòa án xử lý hồ sơ. Trong vòng 3 ngày làm việc, Tòa án phân công thẩm phán để giải quyết đơn ly hôn. Nếu hồ sơ đầy đủ thì thẩm phán sẽ thụ lý vụ việc. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, thẩm phán yêu cầu sửa đổi, bỏ sung trong vòng 7 ngày. Nếu trong vòng 7 ngày đương sự không sửa đổi, bổ sung thì Tòa án đình chỉ vụ việc.
Bước 3: Nộp lệ phí: Nếu hồ sơ đầy đủ, Tòa án thông báo nộp lệ phí trong vòng 05 ngày làm việc. Đương sự nộp lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự trong vòng 7 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án và nộp lại biên lai thu lệ phí cho Tòa án.
Bước 4: Tòa án thụ lý vụ việc: Trong vòng 3 ngày làm việc, Tòa án thông báo bằng văn bản về việc thụ lý vụ việc.
Bước 5: Tòa án chuẩn bị xét đơn. Thời hạn chuẩn bị xét đơn là 1 tháng.
Bước 6: Tòa án mở phiên họp giải quyết vụ việc. Tòa án giải quyết vụ việc ly hôn thuận tình theo thủ tục rút gọn mà theo đó không có phiên hòa giải giữa vợ và chồng. Sau đó, Tòa án đưa ra quyết định về việc công nhận thuận tình ly hôn
Như vậy, theo quy định, tổng thời gian giải quyết thuận tình ly hôn với người nước ngoài thuận tình là 2-4 tháng, tùy từng vụ việc cụ thể.
Chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài
- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.
- Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
- Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.” Theo đó, tài sản trong thời kỳ hôn nhân sẽ được chia theo nguyên tắc: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Theo quy định của pháp luật thì tài sản chung của vợ chồng bạn sẽ được chia đôi nhưng sẽ căn cứ theo công sức đóng góp xây dựng tài sản để chia ( trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác).
Ngoài ra, các khoản nợ mà hai vợ, chồng bạn vay thì hai vợ, chồng đều có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ đó. Ngoài ra, nếu như vợ, chồng bạn có những khoản tài sản nào riêng khác thì tài sản riêng đó sẽ không đem chia. Và có những tài sản nào mà vợ, chồng bạn không chứng minh được là tài sản riêng thì sẽ được xác định là tài sản chung của hai vợ, chồng.
Đối với bất động sản ở nước ngoài thì việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.
Như vậy, chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài thì ngoài vấn đề chấm dứt về quan hệ hôn nhân, thì việc nuôi dưỡng con cái và phân chia tài sản nếu không thỏa thuận được vấn đề quyền nuôi con và chia tài sản ly hôn thì sẽ yêu cầu Tòa án giải quyết theo nguyên tắc nêu trên.
Có thể bạn quan tâm:
- Thời gian khiếu nại nghĩa vụ quân sự
- Quy trình tuyển quân nghĩa vụ quân sự
- Công dân nam đủ bao nhiêu tuổi trở lên phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Thông tin liên hệ
Luật sư X đã cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến vấn đề “Chia tài sản khi ly hôn với người nước ngoài“. Ngoài ra, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833102102 để được đội ngũ Luật sư, luật gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra giải đáp cho quý khách hàng.
- FaceBook: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trong đó, theo Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị.
Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật này.