TRong thời kỳ hôn nhân, vợ chông cũng có thể chia tài sản chung; để đảm bảo cuộc sống vợ chồng công bằng, rõ ràng. Vậy, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như thế nào? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu về vấn đè này nhé!
Căn cứ pháp lý
Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
Nội dung tư vấn
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là gì?
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra; thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng; và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung; hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Trừ trường hợp, chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; thì phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng. Trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng; được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Ngoài ra, các khoản thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm:
- Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp.
- Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
- Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung trừ trường hợp quy định. Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Thời điểm hiệu lực khi chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:
Thứ nhất, vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận; và được ghi nhận trong văn bản. Nếu trong văn bản khong xác định thời điểm có hiệu lực; thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Thứ hai, tài sản được chia mà theo quy định của pháp luật; giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định; thì việc chia tài sản chung có hiệu lực từ thời điểm việc thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định.
Thứ ba, nếu Tòa án chia tài sản chung; thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực.
Thứ tư, Quyền, nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia; hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chi tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Thừ thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực; nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng; mà không xác định được đó là thu nhâp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng; hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó; thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.
Chấm dứt việc chia tài sản chung của vợ chồng
Thứ nhất, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực; của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân. Hình thức của thỏa thuận phải bằng văn bản.
Thứ hai, kể từ ngày thỏa thuận của vợ chồng quy định có hiệu lực; thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định. Phần tài sản mà vợ, chồng đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thứ ba, quyền, nghĩa vụ về tài sản phát sinh trước thời điểm chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung vẫn có hiệu lực. Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Thứ tư, trong trường hợp thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án; thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc này phải được Tòa án công nhận.
Để biết thêm thông tin chi tiết, tham khảo thêm dịch vụ tư vấn của Luật sư X hãy liên hệ 0833102102
Xem thêm: Sổ đỏ đứng tên chồng khi ly hôn chia như thế nào?
Câu hỏi thường gặp
Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời ký hôn nhân có thể bị vô hiệu khi: Việc chia tài sản chung ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Và nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ.
Thứ nhất, vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản và được lập thành văn bản.
Thứ hai, trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét; quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý.
Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập. Do đó, vợ hoặc chồng sẽ không được tự ý bán tài sản chung mà không được sự đồng ý của người còn lại.