Hiện nay đang xuất hiện rất nhiều tình trạng người dân vì nhẹ dạ cả tin mà dẫn đến tình trạng bị lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Vấn đề này đang gây rất nhiều bức xúc cho người dân. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ các quy định của pháp luật về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Để tìm hiểu kĩ hơn về các quy định của pháp luật về khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hay về ” Chi phí khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản” là bao nhiêu, hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Câu hỏi: Chào luật sư, bố tôi hom trước vừa bị một người bạn lừa đảo và đã bị lừa mất số tiền là 50 triệu đồng. Bây giờ tôi muốn làm đơn khởi kiện người đã lừa đảo đó thì có mất chi phí gì không ạ?. Tôi xin cảm ơn.
Quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được quy định tại điều 174 Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017. Theo đó, (Tội) lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn gian dối. Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản khi thỏa mãn một trong các dấu hiệu sau:
– Tài sản chiếm đoạt có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên;
– Gây hậu quả nghiêm trọng;
– Đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt;
– Đã bị kết án về tội chiếm đoạt và chưa được xóa án tích.
Căn cứ vào những dấu hiệu của “Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản”, nếu tài sản bị chiếm đoạt ở mức dưới 2.000.000 đồng, bạn có thể thực hiện khởi kiện dân sự người có hành vi lừa đảo đó theo Bộ Luật dân sự năm 2015 tại Tòa án nhân dân cấp huyện (quận, thành phố thuộc tỉnh) nơi người đó đang cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi lừa đảo này.
Tuy nhiên, khi tài sản bị lừa đảo có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên, đã đủ yếu tố cấu thành tội phạm, tức là đủ yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự, Khi đó, vụ việc không dừng lại ở mức khởi kiện vụ án dân sự nữa mà mức độ đã nghiêm trọng hơn, đó là khởi tố vụ án hình sự. Bạn có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan công an, viện kiểm sát.
Dấu hiệu cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là một trong những tội phạm xâm phạm quyền sở hữu phổ biến nhất hiện nay. Theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Đó là: “Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác…”
Như vậy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi của người phạm tội dùng thủ đoạn gian dối để chủ sở hữu, người quản lý tài sản tin và giao tài sản để chiếm đoạt tài sản đó.
Mặt khách quan tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Về hành vi: Có hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản
– Dùng thủ đoạn gian dối là đưa ra thông tin giả (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là thật và giao tài sản cho người phạm tội. Việc đưa ra thông tin giả có thể bằng nhiều cách khác nhau như bằng lời nói, bằng chữ viết (viết thư), bằng hành động … (ví dụ: kẻ phạm tội nói là mượn xe đi chợ nhưng sau khi lấy được xe đem bán lấy tiền tiêu xài không trả xe cho chủ sở hữu) và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
– Chiếm đoạt tài sản, được hiểu là hành vi chuyển dịch một cách trái pháp luật tài sản của người khác thành của mình. Đặc điểm của việc chiếm đoạt này là nó gắn liền và có mối quan hệ nhân quả với hành vi dùng thủ đoạn gian dối.
Về giá trị tài sản chiếm đoạt: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ hai triệu đồng trở lên.
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bi kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
Khách thể tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Hành vi nêu trên xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của người khác.
Mặt chủ quan của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
Về mặt ý chí của người phạm tội lừa đảo bao giờ cũng nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản trước khi thực hiện hành vi lừa đảo, đây là điểm phân biệt cấu thành tội lạm dụng tín nhiếm chiếm đoạt tài sản. Vì trong một số trường hợp phạm tội làm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì bao giờ ý định chiếm đoạt tài sản cũng phát sinh sau khi nhận tài sản thông qua một hình thức giao dịch nhất định.
Hình phạt của tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Theo điều 174, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017, có các hình phạt sau:
Hình phạt chính
Có các khung hình phạt sau:
– Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội khác theo quy định của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
– Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt.
– Phạt tù từ 07 năm đến 15 năm
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
– Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
- Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
Hình phạt bổ sung
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ.
Chi phí khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Để thực hiện việc tố cáo, cần có trình tự tố cáo được quy định theo Luật tố cáo như sau:
Bước 1: Làm đơn tố cáo, nộp đơn tại cơ quan có thẩm quyền. (Qua đường bưu điện hoặc đến trực tiếp cơ quan)
Bước 2: Tiếp nhận và xử lý thông tin
Bước 3: Xác minh nội dung tố cáo;
Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo;
Bước 5: Xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo;
Bước 6: Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Trên đây là 6 bước cần thực hiện khi làm thủ tục khởi kiện tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH quy định về nộp tạm ứng án phí trong vụ án hình sự như sau:
“Điều 22. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí trong vụ án hình sự
1. Bị cáo không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm và tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm.
2. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự không phải nộp tiền tạm ứng án phí hình sự sơ thẩm, tạm ứng án phí hình sự phúc thẩm, tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm.
3. Bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự kháng cáo về phần dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm theo quy định tại Điều 28 của Nghị quyết này, thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 của Nghị quyết này.”
Căn cứ theo quy định trên thì sẽ không bên nào phải nộp tạm ứng án phí đối với vụ án hình sự, dù là cấp sơ thẩm hay phúc thẩm.
Trong vụ án hình sự chỉ thu tạm ứng án phí đối với trường hợp có người kháng cáo (trừ bị cáo) về phần dân sự, trường hợp này người nào có đơn kháng cáo sẽ phải nộp án phí dân sự phúc thẩm.
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung tư vấn về “Chi phí khởi kiện lừa đảo chiếm đoạt tài sản“. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các dịch vụ về tạm dừng công ty; giải thể công ty, giải thể công ty tnhh 1 thành viên; cấp giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩm, mẫu đơn xin giải thể công ty, mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh, bảo hộ logo công ty, thành lập công ty hợp danh, mã số thuế cá nhân… của Luật sư X, mời quý bạn đọc liên hệ với chúng tôi qua hotline: 0833 102 102 hoặc các kênh sau:
- Facebook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtobe: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm bài viết:
- Hợp đồng không xác định thời hạn sẽ được ký khi nào?
- Pháp luật được nhà nước sử dụng như thế nào
- Chuyển khẩu về nhà chồng có cần làm lại thẻ bảo hiểm không?
Câu hỏi thường gặp
Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định cụ thể tại Điều 27 BLHS năm 2015
Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:
a) Năm năm đối với các tội phạm ít nghiêm trọng;
b) Mười năm đối với các tội phạm nghiêm trọng;
c) Mười lăm năm đối với các tội phạm rất nghiêm trọng;
d) Hai mươi năm đối với các tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này người phạm tội lại phạm tội mới mà Bộ luật quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên một năm tù, thì thời gian đã qua không được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian trốn tránh không được tính và thời hiệu tính lại kể từ khi người đó ra tự thú hoặc bị bắt giữ.”
Điều 145 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm gồm:
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.
Bạn có thể đến tố giác hoặc gửi đơn đến các cơ quan trên.
Tại Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự sơ thẩm như sau:
Điều 23: Nghĩa vụ chịu án phí trong vụ án hình sự
1. Nghĩa vụ chịu án phí sơ thẩm trong vụ án hình sự:
a) Người bị kết án phải chịu án phí hình sự sơ thẩm;
b) Bị hại đã yêu cầu khởi tố phải chịu án phí hình sự sơ thẩm trong trường hợp vụ án được khởi tố theo yêu cầu của bị hại, mà sau đó Tòa án tuyên bố bị cáo không có tội hoặc vụ án bị đình chỉ do người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
c) Nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án hình sự được thực hiện theo quy định tại Điều 26 và Điều 27 của Nghị quyết này;
d) Trường hợp bị hại khai báo tài sản bị xâm hại và có yêu cầu bị cáo bồi thường thiệt hại về tài sản nhưng thực tế chứng minh tài sản bị cáo xâm phạm có giá trị thấp hơn hoặc cao hơn giá trị tài sản khai báo thì bị cáo phải chịu án phí dân sự sơ thẩm được tính đối với phần tài sản chứng minh được bị xâm phạm;
đ) Bị hại yêu cầu bồi thường thiệt hại về tài sản theo quy định của pháp luật không yêu cầu một số tiền hoặc tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể thì không phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
e) Bị hại có yêu cầu bồi thường thiệt hại về những khoản không phù hợp với pháp luật thì Tòa án phải giải thích cho họ việc họ phải chịu án phí nêu yêu cầu bồi thường thiệt hại đó không được Tòa án chấp nhận. Trường hợp họ vẫn yêu cầu Tòa án giải quyết thì họ phải chịu án phí nếu yêu cầu của họ không được Tòa án chấp nhận;
f) Trước khi mở phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại và đề nghị Tòa án ghi nhận việc bồi thường thiệt hại thì họ không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Tại phiên tòa, đương sự, bị cáo thỏa thuận được với nhau về việc bồi thường thiệt hại thì họ phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp Tòa án đưa ra xét xử vụ án đó;
g) Trường hợp bị cáo tự nguyện nộp tiền bồi thường thiệt hại trước khi mở phiên tòa thì không phải nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền đã tự nguyện nộp.