Hiện nay, có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức có mong muốn hợp thửa đất để phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Một trong những vấn đề mà người sử dụng đất quan tâm khi tiến hành hợp thửa đất đó là chi phí thực hiện. Khi hợp thửa đất, người sử dụng đất sẽ mất một khoản chi phí cho nhà nước. Để tránh mất thời gian do không chuẩn bị nghĩa vụ tài chính, khi thực hiện thủ tục hợp thửa đất thì người có yêu cầu cần nắm được quy định về chi phí thực hiện. Vậy, Chi phí hợp thửa đất hiện nay là bao nhiêu? Hãy cũng Luật sư X tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT
- Luật Đất đai 2013
- Nghị định 45/2011/NĐ-CP
Hợp thửa đất là gì?
Hợp thửa đất được hiểu là việc gộp các quyền sử dụng đối với các thửa đất liền kề của một cá nhân, hộ gia đình, tổ chức thành một quyền sử dụng đất chung. Hợp thửa đất có thể hiểu là đăng ký một quyền sử dụng đất mới tương ứng với thửa đất được hình thành từ các thửa đất liền kề với nhau
Điều kiện hợp thửa đất
Căn cứ Thông tư 25/2014/TT-BTNMT và Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện hợp thửa đất như sau:
– Việc hợp thửa đất chỉ được thực hiện đối với các thửa đất có cùng mục đích sử dụng.
Tại Điểm 2.3 a Khoản 2 Điều 8 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
Như vậy, việc hợp thửa đất sẽ chỉ được tiến hành giữa những thửa đất có cùng một mục đích sử dụng đất. Trong trường hợp 2 thửa đất không cùng mục đích sử dụng thì phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định pháp luật.
– Các thửa đất phải liền kề nhau
Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định thửa đất là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới được xác định trên thực địa hoặc được mô tả trên hồ sơ.
Do đó, khi hợp các thửa đất thành một thửa đất thì thửa đất hình thành sau khi hợp phải được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Và để phần diện tích này được hình thành một thửa đất theo quy định thì bắt buộc các thửa đất muốn hợp thửa phải liền kề nhau.
– Phần diện tích thửa đất sau khi hợp thửa không được vượt hạn mức sử dụng đất theo quy định pháp luật.
Tùy từng địa phương và mục đích sử dụng đất mà hạn mức sử dụng đất sẽ có sự khác nhau. Trường hợp vượt hạn mức được quy định, người sử dụng đất sẽ bị hạn chế về quyền lợi cũng như không được áp dụng các chế độ miễn giảm theo quy định pháp luật.
Thủ tục hợp thửa đất
Bước 1: Nộp hồ sơ
Căn cứ Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ thực hiện thủ tục hợp thửa đất quy định như sau:
(1) Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa theo Mẫu số 11/ĐK;
(2) Bản gốc của Giấy chứng nhận đã cấp.
Những địa phương chưa có Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Bộ phận một cửa thì hồ sơ nộp về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Nộp hồ sơ ở Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện, nơi tổ chức Bộ phận một cửa thì phải nộp tại Bộ phận một cửa.
Hộ gia đình, cá nhân cũng như cộng đồng dân cư sẽ nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu tách thửa, hợp thửa đất.
Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ giấy tờ hoặc chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn cho người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định pháp luật.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ ghi đầy đủ những thông tin vào sổ tiếp nhận hồ sơ và trao “Phiếu tiếp nhận” cho người nộp hồ sơ.
Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ thực hiện các công việc như sau:
- Lập hồ sơ để trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất đối với mảnh đất đã hợp thửa
- Thực hiện đo đạc địa chính;
- Chỉnh lý và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Bước 4: Trao kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã.
Chi phí hợp thửa đất hiện nay là bao nhiêu?
Lệ phí trước bạ khi hợp thửa đất
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ được tính như sau:
Tiền nộp đất = (Diện tích đất) x (Giá đất) x (Lệ phí)
Trong đó:
– Diện tích đất được tính bằng m2
– Giá đất theo bảng giá của UBND tỉnh nơi có đất.
– Lệ phí 0,5%.
Các lệ phí khác khi hợp thửa đất
– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng.
– Lệ phí thẩm định: 0.15% giá trị chuyển nhượng (tối thiểu là 100.000 đồng và tối đa là 5.000.000 đồng)
Đối với trường hợp diện tích đất thực tế không khớp với số liệu trong sổ đỏ thì người sử dụng đất sẽ thực hiện thủ tục xin điều chỉnh thông tin. Đầu tiên cần yêu cầu Phòng Tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất tiến hành đo đạc lại diện tích chính xác. Sau đó làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)
– Bản sao CMND/CCCD có công chứng
Trường hợp này các khoản lệ phí mà người sử dụng đất phải đóng là: phí đo đạc (dựa trên diện tích đo) và Phí khai thác bằng 10% mức thu của phí đo đạc nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/hồ sơ.
Khuyến nghị
Khi đối diện các vướng mắc có nguy cơ thiệt hại về tài sản, tinh thần hiện hữu trước mắt, quý khách hàng hãy liên hệ ngay với Luật sư X để chúng tôi kịp thời đưa ra các biện pháp phù hợp, giúp quý khách giải quyết vấn đề thuận lợi.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chi phí hợp thửa đất hiện nay là bao nhiêu 2023?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư X với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như download mẫu đơn ly hôn thuận tình. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 0833.102.102
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời gian thực hiện thủ tục tách thửa không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ; không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Các trường hợp được quyền hợp thửa đất như sau:
– Do nhu cầu của người sử dụng đất.
– Do người chủ sở hữu thực hiện việc mua bán, cho tặng quyền sử dụng đất dẫn đến việc hợp thửa đất.
– Do việc thừa kế đất, làm hình thành nên thửa đất mới do được hợp.
– Theo quyết định hoặc bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.