Xin chào Luật sư X. Gia đình tôi có một thửa đất nông nghiệp năm trong diện tích đất nhà nước thu hồi. Theo thông tin tôi nhận đực thì gia đình tôi sẽ nhận được đền bù cho khoản chi phí đầu tư vào đất còn lại. Tôi có thắc mắc rằng chi phí đầu tư vào đất là gì? Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại sẽ được tính thế nào? Và việc chi trả bồi thường đất được thực hiện ra sao? Mong được Luật sư giải đáp, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư X. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Chi phí đầu tư vào đất là gì?
Chi phí đầu tư vào đất là những khoản tiền được chi để nhằm mục đích cải tạo, san lấp mặt bằng, thau chua rửa mặn…nhằm mục đích nâng độ phì nhiêu, làm gia tăng giá trị sử dụng của thửa đất. Nhà nước đền bù chi phí đầu tư vào đất còn lại khi người sử dụng đất bị thu hồi đất mà chưa kịp thu hồi những chi phí đã đầu tư.
Mức bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại là bao nhiêu?
Theo quy định, người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân được nhận đền bù bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi bị thu hồi đất nông nghiệp được thực hiện theo Điều 77 Luật Đất đai 2013 như sau:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể thấy rằng, thửa đất nông nghiệp của bạn được đền bù, bồi thường về đất kể cả trong trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận (khi đáp ứng điều kiện tại khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013).
– Các chi phí đầu tư vào đất còn lại được nhận tiền đền bù, bồi thường theo quy định tại Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP cụ thể như sau:
+ Chi phí san lấp mặt bằng thửa đất;
+ Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với thửa đất nông nghiệp của bạn;
+ Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nông nghiệp của bạn;
Để được đền bù, bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại thì bạn phải có hồ sơ, chứng từ chứng minh những khoản đã đầu tư vào đất và nguồn kinh phí này không phải từ ngân sách Nhà nước. Nếu những chi phí đầu tư vào đất còn lại của bạn không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì việc chi trả đền bù được thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất bị thu hồi.
Công thức tính chi phí đầu tư vào đất còn lại để tính tiền bồi thường đối với đất nông nghiệp như sau:
P = [(P1 + P2 + P3)/T1] T2
Trong đó:
+ Chi phí đầu tư vào đất còn lại (P) phải được tính phù hợp với giá thị trường tại thời điểm có quyết định thu hồi đất;
+ P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
+ P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
+ P3: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
+ T1: Thời hạn sử dụng đất;
+ T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên chi phí đầu tư vào đất còn lại là khoản chi phí mà bạn được Nhà nước đền bù, bồi thường khi có các chứng từ, tài liệu chứng minh theo công thức được pháp luật quy định như chúng tôi đã nêu trên. Trong trường hợp không có giấy tờ, tài liệu chứng minh thì tiền nhận đền bù bồi thường được tính theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất.
Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư như thế nào?
Theo quy định tại Điều 93 Luật Đất đai 2013 về việc chi trả, hỗ trợ tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
Một là, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện chi trả tiền bồi thường cho người sử dụng đất trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi;
Trong trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả của cơ quan Nhà nước;
Hai là, khi người có đất bị thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì số tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.
Ba là, nếu khi bị thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định thì số tiền được nhận bồi thường bạn được nhận là số tiền sau khi đã trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính để hoàn trả ngân sách Nhà nước.
Như vậy, theo quy định hiện hành việc chi trả tiền đền bù, bồi thường được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu quá thời hạn này mà bạn vẫn chưa nhận được tiền bồi thường thì bạn liên hệ ngay tới Ủy ban nhân dân cấp xã/Ủy ban nhân dân cấp huyện để được giải đáp cụ thể.
Mời bạn xem thêm
- Tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải hay không?
- Cách xử lý khi sổ đỏ cấp sai vị trí đất như thế nào?
- Phí chuyển đổi đất trồng lúa sang đất ở là bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là bài viết Luật sư X tư vấn về “Chi phí đầu tư vào đất là gì theo quy định năm 2022?“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Đội ngũ luật sư của Luật sư X luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc liên quan đến thủ tục mua bán đất hay cần sự tư vấn soạn thảo hợp đồng mua bán nhà đất đơn giản…. Nếu có những vấn đề nào chưa rõ cần được tư vấn thêm quý độc giả hãy liên hệ ngay tới hotline 0833102102 để được các chuyên gia pháp lý của Luật sư X tư vấn trực tiếp.
Câu hỏi thường gặp
Khi Nhà nước thu hồi đất, bên cạnh việc trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất, Nhà nước còn bồi thường các chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
Các hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất bao gồm các giấy tờ sau:
+ Văn bản, hợp đồng thuê, khoán san lấp mặt bằng, tôn tạo đất đối với đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, cải tạo đất, chống xói mòn, chống xâm thực, xây dựng, gia cố nền đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
+ Văn bản, thanh lý hợp đồng; hóa đơn, chứng từ thanh toán đối với từng khoản chi phí đã đầu tư vào đất quy định tại Điểm a Khoản này;
+ Văn bản, hợp đồng khác có liên quan đến việc đầu tư vào đất được xác lập tại thời điểm đầu tư.
– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân mà không thu tiền sử dụng đất);
– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng nhưng được miễn;
– Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng);
– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.