Cưỡng chế thu hồi đất là một hình thức cưỡng chế hành chính, là hoạt động do cơ quan chức năng thực hiện, là biện pháp cưỡng chế của cơ quan nhà nước đối với người có đất bị thu hồi nhưng không chấp hành quyết định. Để đảm bảo cho hoạt động này được thực hiện hiệu quả thì cần phải đảm bảo nguồn kinh phí cưỡng chế thu hồi đất cho phù hợp. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành, Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu? Chi phí cưỡng chế thu hồi đất gồm những khoản nào? Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất thực hiện thế nào? Mời quý độc giả cùng tìm hiểu những vấn đề trên qua bài viết sau đây của Luật sư X nhé.
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất gồm những khoản nào?
Thu hồi đất cưỡng chế là thủ tục được thực hiện khi người lấy lại đất không tự nguyện giao đất và cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất căn cứ vào quyết định thu hồi. Chi phí cưỡng chế thu hồi đất là chi phí phải trả để thực hiện hành động thực thi bãi chôn lấp.Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Chi phí cưỡng chế thu hồi đất gồm những khoản nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất gồm các khoản tiền cần phải trả phục vụ cho việc cưỡng chế thu hồi đất. Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư 61/2022/TT-BTC, các khoản chi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất gồm:
– Chi thông báo, tuyên truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
– Chi mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế.
– Chi phục vụ công tác tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.
– Chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản;
– Chi phí di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế, chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí khác phục vụ trực tiếp cho việc bảo quản tài sản khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh toán.
– Chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế.
– Chi phí bảo vệ, chống tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng.
– Các khoản chi khác.
>> Xem thêm: Dùng tiền giả mua hàng hóa phạm tội gì
Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu?
Các hoạt động cải tạo đất nói chung và cưỡng chế thu hồi đất nói riêng đòi hỏi sự huy động, tham gia của nhiều nguồn nhân lực và đặc biệt là nguồn kinh phí. Đây là chi phí cần thiết để phục vụ cho các hoạt động phát sinh từ công tác thực thi thu hồi đất, chẳng hạn như bồi thường, hỗ trợ và thu được từ quỹ chuyển nhượng,… Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 215/2013/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành thì nội dung này được quy định như sau:
– Đối tượng bị cưỡng chế phải chịu mọi chi phí cho các hoạt động cưỡng chế thuế.
– Đối tượng bị cưỡng chế có trách nhiệm nộp toàn bộ chi phí cưỡng chế cho tổ chức thực hiện cưỡng chế theo thông báo của tổ chức này.
– Đối tượng bị cưỡng chế không tự nguyện nộp hoặc nộp chưa đủ chi phí hoặc nộp không đúng thời gian theo thông báo của tổ chức cưỡng chế thì người có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế có thể ban hành quyết định cưỡng chế để thu hồi chi phí cưỡng chế bằng các biện pháp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư này.
Bên cạnh đó, trong Thông tư 215/2013/TT-BTC cũng có quy định thêm như sau:
Khi kết thúc việc thi hành quyết định cưỡng chế: tổ chức cưỡng chế trình thủ trưởng cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế phê duyệt quyết toán chi phí cưỡng chế.
Căn cứ vào quyết toán chi phí cưỡng chế đã được phê duyệt và số tiền xử lý tài sản của đối tượng bị cưỡng chế thuế còn lại sau khi đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt, tiền chậm nộp tiền thuế ghi trên quyết định cưỡng chế thuế vào ngân sách nhà nước, tổ chức cưỡng chế thông báo bằng văn bản cho đối tượng bị cưỡng chế nộp phần chi phí còn lại (văn bản ghi rõ ngày, tháng, năm xử lý, số tiền phải thanh toán, địa chỉ thanh toán bằng tiền mặt hoặc số tài khoản nếu thanh toán bằng chuyển khoản và các thông tin cần thiết khác).
Khi thu đủ số tiền của đối tượng bị cưỡng chế theo quyết toán được duyệt, tổ chức thực hiện cưỡng chế phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng chi cưỡng chế trước đó cho cơ quan tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế theo quy định.
Như vậy, theo quy định trên thì cơ quan thuế không phải chị khoản chi phí trên. Mà đối tượng bị cưỡng chế (hay người nộp thuế) có nghĩa phải chịu khoản chi phí cưỡng chế phát sinh trong quá trình cưỡng chế thuế theo quy định.
Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất thực hiện thế nào?
Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp cuối cùng khi thu hồi đất nếu người có đất bị thu hồi không hợp tác. Để tránh lạm dụng quyền lực của chính quyền, pháp luật Việt Nam có quy định rất rõ ràng về thủ tục cưỡng chế thu hồi đất. Khi đó, nhiều người băn khoăn không biết liệu theo quy định của pháp luật hiện hành, Thủ tục cưỡng chế thu hồi đất thực hiện thế nào, sau đây hãy cùng tìm hiểu nhé:
Căn cứ khoản 4 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trình tự, thủ tục cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Giai đoạn trước khi tiến hành cưỡng chế: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
Bước 2: Vận động, thuyết phục .
Ban thực hiện cưỡng chế vận động tiến hành công tác thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế về việc chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
Trong quá trình thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế mà người bị cưỡng chế chấp hành với quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Khi đó, việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
Nếu trong trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;
– Thẩm quyền của ban thực hiện cưỡng chế: theo quy định của pháp luật hiện hành Ban thực hiện cưỡng chế có quyền hạn sau:
+ Buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế;
+ Buộc người bị cưỡng chế tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
+ Trường hợp người bị cưỡng chế không thực hiện những công việc nêu trên thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm trong việc di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế;
+ Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản của mình trên phần đất bị cưỡng chế: thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản ghi nhận về sự việc. Ngoài ra, ban thực hiện cưỡng chế tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.
Về chịu trách nhiệm thanh toán chi phí bảo quản tài sản khi cưỡng chế thu hồi đất mà trên đất bị thu hồi có tài sản: căn cứ Khoản 5 Điều 71 Luật đất đai 2013 quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất như sau:
– Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm về những công việc sau:
+ Tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
+ Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật;
+ Bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
– Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm như sau:
+ Chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt theo trình tự thủ tục mà pháp luật quy định;
+ Tiến hành bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Theo đó, có thể thấy chi phí bảo quản tài sản trên đất bị cưỡng chế thu hồi sẽ do chủ sở hữu tài sản chịu trách nhiệm thanh toán theo chi phí thực tế.
Mời bạn xem thêm:
- Thủ tục xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất
- Quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu bị hạn chế khi nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chi phí cưỡng chế thu hồi đất ai chịu?”. Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay thắc mắc đến dịch vụ pháp lý cần được giải đáp, các Luật sư, luật gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 0833.102.102 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Câu hỏi thường gặp
Việc ủy quyền thừa kế đất đai thường xảy ra khi người thừa kế vì lý do sức khỏe hoặc ở xa. Nên ủy quyền cho người khác giúp mình thực hiện các thủ tục cần thiết.
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo đó, nếu người đã mất không còn cha mẹ, không có con cái thì người thuộc hàng thừa kế thứ hai sẽ được hưởng thừa kế di sản. Cụ thể trong trường hợp này là bác của bạn sẽ được hưởng thừa kế.