Công trình giao thông là một trong những công trình quan trọng trong hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất của một đất nước, vậy nên việc xây dựng các công trình giao thông nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo nhu cầu sử dụng của nhân dân rất được Nhà nước quan tâm và cú trọng phát triển. Điều này đã kéo theo sự phát triển của các ngành dịch vụ đi kèm, điển hình trong số đó chính là dịch vụ bảo hiểm cho công trình giao thông. Vậy pháp luật uy định như thế nào về bảo hiểm cho công trình giao thông? và ” Chi phí bảo hiểm công trình giao thông” là bao nhiêu?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật sư X nhé.
Quy định về công trình giao thông
Theo Luật xây dựng năm 2014; Văn bản hợp nhất Luật Xây dựng số 02/VBHN-VPQH ngày 15-07-2020 của Văn phòng Quốc hội, Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26-01-2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng. Thì:
Công trình kết cấu dạng cầu, đường, hầm hoặc dạng kết cấu khác (một công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình) sử dụng làm các cơ sở, tiện ích, cấu trúc phục vụ trực tiếp cho giao thông vận tải; điều tiết, điều phối các hoạt động giao thông vận tải; bao gồm:
1. Công trình đường bộ: Đường ô tô cao tốc; đường ô tô; đường trong đô thị; đường nông thôn.
2. Bến phà, bến xe; cơ sở đăng kiểm phương tiện giao thông đường bộ; trạm thu phí; trạm dừng nghỉ.
3. Công trình đường sắt:
a) Đường sắt cao tốc, đường sắt tốc độ cao, đường sắt đô thị (đường sắt trên cao, đường tàu điện ngầm/Metro); đường sắt quốc gia; đường sắt chuyên dụng và đường sắt địa phương;
b) Ga hành khách, ga hàng hóa; ga deport; các kết cấu rào chắn, biển báo phục vụ giao thông.
Chú thích: Công trình sản xuất, đóng mói phương tiện đường sắt (đầu máy, toa tàu) thuộc loại công trình phục vụ sản xuất công nghiệp – Mục II Phụ lục này.
4. Công trình cầu: cầu đường bộ, cầu bộ hành (không bao gồm cầu treo dân sinh); cầu đường sắt; cầu phao; cầu treo dân sinh.
5. Công trình hầm: Hầm tàu điện ngầm, hầm đường ô tô, hầm đường sắt, hầm cho người đi bộ.
6. Công trình đường thủy nội địa, hàng hải:
a) Công trình đường thủy nội địa: Cảng, bến thủy nội địa; bến phà, âu tàu; công trình sửa chữa phương tiện thủy nội địa (bên, ụ, triên, đà, sàn nâng,…); luông đường thủy (trên sông, hô,
vịnh và đường ra đảo, trên kênh đào); các khu vực neo đậu; công trình chỉnh trị (hướng dòng/bảo vệ bờ).
b) Công trình hàng hải: Ben, cảng biển; bến phà; âu tàu; công trình sửa chữa tàu biển (bến, ụ, triên, đà, sàn nâng,…); luồng hàng hải; các khu vực, các công trình neo đậu; công trình chỉnh trị (đê chắn sóng/chắn cát, kè hướng dòng/bảo vệ bờ).
c) Các công trình đường thủy nội địa, hàng hải khác: Hệ thống phao báo hiệu hàng hải trên sông, trên biển; đèn biển; đăng tiêu; công trình chỉnh trị, đê chắn sóng, đê chắn cát, kè hướng dòng, kè bảo vệ bờ; hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) và các công trình hàng hải khác.
7. Công trình hàng không: Khu bay (bao gồm cả các công trình đảm bảo bay); nhà ga hành khách, nhà ga hàng hóa, khu kỹ thuật máy bay (hangar), kho hàng hóa,…
8. Tuyến cáp treo và nhà gá để vận chuyển người và hàng hóa.
9. Cảng cạn.
10. Các công trình khác như: trạm cân, cống, bể, hào, hầm, tuy nen kỹ thuật và kết cấu khác phục vụ giao thông vận tải.
Chi phí bảo hiểm công trình giao thông là bao nhiêu?
Trong quá trình thi công xây dựng công trình giao thông sẽ có rất nhiều vật liệu lớn nhỏ khác nhau và phải làm việc ở những độ cao khác nhau nên không thể tránh được những rủi ro không đáng có. Chính vì vậy mỗi công trình xây dựng cần có chuẩn bị cho mình bảo hiểm.
Cách tính chi phí bảo hiểm công trình (Phí bảo hiểm công trình) = (Giá trị công trình) x (Tỷ lệ phí bảo hiểm)
Trong đó, tỷ lệ phí phụ thuộc vào tỷ lệ rủi ro của công trình sau khi được cán bộ của công trình.
Theo đó, giá trị công trình và tỷ lệ phí được khảo sát bởi công ty bảo hiểm sẽ được thông qua theo quy định của Bộ tài chính
STT | Loại công trình xây dựng | Phí bảo hiểm (‰ theo giá trị công trình xây dựng) | Mức khấu trừ (loại) |
1 | CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG | ||
1.1 | Nhà ở | ||
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, cơ sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên, khu dân cư có từ 500 người hoặc 100 hộ trở lên mà không có hầm. | 0.8 | M | |
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, cơ sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên, khu dân cư có từ 500 người hoặc 100 hộ trở lên có 1 tới 2 tầng hầm | 1.2 | M | |
Nhà chung cư, nhà ở tập thể, cơ sở lưu trú du lịch từ 50 phòng trở lên, khu dân cư có từ 500 người hoặc 100 hộ trở lên có trên 2 tầng hầm | 1.5 | M | |
Nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên từ cấp III trở lên mà không có tầng hầm | 0.8 | M | |
Nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên từ cấp III trở lên có 1 tới 2 tầng hầm | 1.1 | M | |
Nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên từ cấp III trở lên có trên 2 tầng hầm | 1.4 | M | |
1.2 | Công trình công cộng | ||
1.2.1 | Công trình giáo dục từ cấp III trở lên không có tầng hầm. | 0.8 | M |
Công trình giáo dục từ cấp III trở lên có 1 tới 2 tầng hầm | 1.2 | M | |
Công trình giáo dục từ cấp III trở lên có trên 2 tầng hầm | 1.5 | M | |
1.2.2 | Công trình y tế từ cấp III trở lên, cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế khác từ 50 giường trở lên mà không có tầng hầm | 0.8 | M |
Công trình y tế từ cấp III trở lên, cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế khác từ 50 giường trở lên có 1 tới 2 tầng hầm | 1.2 | M | |
Công trình y tế từ cấp III trở lên, cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở y tế khác từ 50 giường trở lên có trên 2 tầng hầm | 1.5 | M | |
1.2.3 | Công trình thể thao | ||
Công trình thể thao ngoài trời từ cấp III trở lên, sân golf có diện tích từ 10ha trở lên | 1.5 | M | |
Công trình thể thao trong nhà từ cấp III trở lên | 1.4 | M | |
Các công trình thể thao khác | 1.2 | M | |
1.2.4 | Công trình văn hóa từ cấp III trở lên, khu du lịch có diện tích từ 10ha trở lên mà không có hầm. | 0.8 | M |
Công trình văn hóa từ cấp III trở lên, khu du lịch có diện tích từ 10ha trở lên có 1 tới 2 tầng hầm | 1.2 | M | |
Công trình văn hóa từ cấp III trở lên, khu du lịch có diện tích từ 10ha trở lên có trên 2 tầng hầm | 1.5 | M | |
1.2.5 | Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp từ cấp III trở lên, nhà phục vụ thông tin liên lạc từ cấp II trở lên, chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn mà không có tầng hầm. | 1.1 | M |
Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp từ cấp III trở lên, nhà phục vụ thông tin liên lạc từ cấp II trở lên, chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn có 1 tới 2 tầng hầm | 1.4 | M | |
Công trình thương mại, dịch vụ và trụ sở làm việc của các tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp từ cấp III trở lên, nhà phục vụ thông tin liên lạc từ cấp II trở lên, chợ hạng 1, hạng 2 trên địa bàn thành phố, thị xã, thị trấn có trên 2 tầng hầm | 1.7 | M | |
1.2.6 | Cáp treo vận chuyển người, cáp treo có chiều dài từ 500m trở lên | 4.0 | N |
1.2.7 | Nhà ga | ||
Nhà ga hàng không | 2.0 | M | |
Nhà ga đường thủy, nhà ga đường sắt, bến xe ô tô từ cấp III trở lên, bến xe khách, nhà ga đường sắt có diện tích sử dụng đất từ 5ha trở lên | 2.0 | M | |
2 | CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT | ||
2.1 | Cấp nước | ||
2.1.1 | Nhà máy nước, công trình xử lý nước sạch | 3.0 | N |
2.1.2 | Trạm bơm nước thô hoặc nước sạch hoặc tăng áp | 2.0 | N |
2.2 | Thoát nước | ||
2.2.1 | Hồ điều hòa | 5.0 | N |
2.2.2 | Trạm bơm nước mưa | 3.0 | N |
2.2.3 | Công trình xử lý nước thải | 3.0 | N |
2.24 | Trạm bơm nước thải | 3.0 | N |
2.2.5 | Công trình xử lý bùn | 4.0 | N |
2.2.6 | Xây dựng mới hoặc cải tạo hệ thống thoát nước đô thị, thoát nước khu dân cư có chiều dài công trình từ 10km trở lên | 2.5 | N |
2.3 | Xử lý, tái chế chất thải | ||
2.3.1 | Cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường từ cấp II trở lên | 2.5 | N |
2.3.2 | Cơ sở tái chế, xử lý chất thải nguy hại; cơ sở tái chế, xử lý chất thải rắn nguy hại có công suất từ 10 tấn/ngày trở lên | 2.5 | N |
2.3.3 | Hệ thống xử lý nước thải đô thị tập trung hoặc nước thải công nghiệp tập trung | 2.5 | N |
2.3.4 | Các cơ sở xử lý, tái chế chất thải từ cấp II trở lên khác | 3.0 | N |
2.4 | Công trình thông tin, truyền thông | ||
22.4.1 | Tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình, cột BTS từ cấp III trở lên | 2.5 | N |
2.4.2 | Đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông từ cấp II trở lên | 3.0 | N |
2.5 | Bãi đỗ xe ô tô, xe máy | ||
2.5.1 | Bãi đỗ xe ngầm từ cấp II trở lên | 4.5 | N |
2.5.2 | Bãi đỗ xe nổi từ cấp II trở lên | 1.2 | N |
2.6 | Công cáp; hào và tuynen kỹ thuật từ cấp II trở lên | 1.5 | N |
2.7 | Công trình hạ tầng kỹ thuật khác | ||
2.7.1 | Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị, các khu dân cư có diện tích từ 5ha trở lên | 1.5 | N |
2.7.2 | Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại, làng nghề và các khu sản xuất kinh doanh tập trung khác | 1.5 | N |
3 | CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG | ||
3.1 | Đường bộ | ||
Đường ô tô cao tốc | 4.0 | N | |
Đường ô tô, đường trong đô thị từ cấp I trở lên | 2.5 | N | |
Đường cấp IV miền núi từ 50km trở lên | 4.0 | N | |
3.2 | Đường sắt | ||
Đường sắt bộ | 1.5 | N | |
Đường sắt trên cao | 3.0 | N | |
Đường sắt qua hầm | 3.5 | N | |
3.3 | Cầu | ||
Cầu đường bộ từ cấp III trở lên, cầu đường bộ có chiều dài từ 500m trở lên (không bao gồm đường dẫn) | 6.0 | N | |
Cầu bộ hành từ cấp III trở lên | 2.0 | N | |
Cầu đường sắt từ cấp III trở lên, cầu đường sắt có chiều dài từ 500m trở lên (không bao gồm đường dẫn) | 6.0 | N | |
Cầu phao từ cấp III trở lên | 6.0 | N | |
3.4 | Công trình giao thông ngầm, hầm | ||
Công trình giao thông ngầm, hầm qua nước | 12.0 | N | |
Công trình giao thông ngầm, hầm qua đất | 10.0 | N | |
3.5 | Công trình đường thủy nội địa | ||
Cảng, bến thủy nội địa | 7.0 | N | |
Cảng sông tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên | 8.0 | N | |
Đường thủy có bề rộng (B) và độ sâu (H) nước chạy tàu từ cấp III trở lên | 8.0 | N | |
3.6 | Công trình hàng hải | ||
Cảng biển tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên | 10.0 | N | |
Khu neo đậu tránh trú bão tiếp nhận tàu trọng tải từ 1.000 DWT trở lên | 10.0 | N | |
Công trình hàng hải từ cấp II trở lên khác | 10.0 | N | |
3.7 | Công trình hàng không | ||
Cảng hàng không, sân bay | 3.0 | N | |
Các công trình khác thuộc khu bay | 3.0 | N |
Giá dự toán gói thầu bảo hiểm = phí bảo hiểm phụ phí – phí bảo hiểm mức khấu trừ.
Trong đó:
- Phí bảo hiểm = tỷ lệ % x giá công trình xây dựng.
- Phụ phí bảo hiểm như rủi ro do lũ lụt, bão, động đất,..
- Mức khấu trừ bảo hiểm trong thời gian xây dựng sẽ áp dụng theo bảng hoặc bằng 5% giá trị tổn thất.
Quy định về bảo hiểm công trình
Bảo hiểm xây dựng công trình một loại hình bảo hiểm hợp pháp được Nhà nước cho phép ban hành mà đối tượng áp dụng là các công trình xây dựng. Theo đó, khi mua bảo hiểm công trình xây dựng mà công trình đó xảy ra những tổn thất, rủi ro theo điều khoản hợp đồng bảo hiểm thì sẽ được bồi thường bởi bên cung cấp bảo hiểm thay vì chủ thầu, chủ đầu tư.
Theo chính phủ quy định thì chủ đầu tư hay nhà thầu phải mua bảo hiểm công trình; trước khi tiến hành công trình thi công.
Theo đó, đối với công trình bắt buộc phải mua thì vấn đề này; do chủ đầu tư thực hiện còn nếu tính trong giá hợp đồng thì việc mua bảo hiểm; do nhà thầu thực hiện phù hợp với hợp đồng đã ký kết để đảm bảo theo các quy định của pháp luật.
Tại điều khoản của Luật Xây dựng năm 2014 quy định, có tới 4 loại bảo hiểm trong hoạt động xây dựng gồm:
- Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng và công trình trong thời gian xây dựng;
- Bảo hiểm các loại vật tư, vật liệu, thiết bị, phương tiện thi công và bảo hiểm cho người lao động;
- Bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba trong các hoạt động xây dựng;
- Bảo hiểm bảo hành công trình xây dựng với điều kiện chủ thể mua gói hợp đồng trong thời gian xây dựng công trình
Đồng thời, Thông tư 329/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính cũng quy định, chủ đầu tư hoặc chủ thầu phải mua bảo hiểm công trình đối với các trường hợp:
- Công trình đầu tư xây dựng xây dựng ảnh hưởng đến sự an toàn của cộng đồng;
- Công trình đầu tư xây dựng có sự ảnh hưởng lớn đến môi trường và thuộc diện yêu cầu đánh giá tác động môi trường;
- Công trình đầu tư xây dựng có yêu cầu kỹ thuật đặc thù và phải thi công phức tạp.
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Chi phí bảo hiểm công trình giao thông” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như dịch vụ tra số mã số thuế cá nhân, vui lòng liên hệ đến hotline 0833102102. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
- FB: www.facebook.com/luatsux
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube: https://www.youtube.com/Luatsux
Mời bạn xem thêm:
- Điều kiện cấp chứng chỉ đại lý thuế là gì?
- Mẫu chứng chỉ đào tạo nghề dưới 3 tháng mới
- Hướng dẫn tra cứu chỉ giới xây dựng năm 2023
Câu hỏi thường gặp
Thời gian bảo hiểm công trình xây dựng quy định tại nghị định Số: 119/2015/NĐ-CP
Thời gian bảo hiểm trong thời gian xây dựng là khoảng thời gian cụ thể, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) và được ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Thời gian bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp tư vấn đầu tư xây dựng bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc tư vấn đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật.
Thời gian bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường bắt đầu kể từ ngày thực hiện công việc thi công trên công trường đến hết thời gian bảo hành công trình theo quy định pháp luật. Việc xác định thời gian bảo hiểm cụ thể đối với người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động.
Thời gian bảo hiểm công trình xây dựng quy định tại thông tư Số: 329/2016/TT-BTC
Thời gian bảo hiểm công trình trong thời gian xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 119/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Thời gian bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời gian bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
Thời gian bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư (bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá hai mươi tám ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.
Xã hội ngày càng phát triển, các công trình nhà ở, trường học, khu vui chơi, các công trình công cộng,…mọc lên ngày càng nhiều. Để xây dựng được nên những công trình này thì có rất nhiều mối đe dọa cũng như rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, để giảm bớt những rủi ro có thể xảy ra đã có những quy định về bảo hiểm công trình đã được đưa ra. Hiện nay trong luật xây dựng Việt Nam đã có những quy định về bảo hiểm công trình được đưa ra để đảm bảo quá trình xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu.
Trong quá trình thi công xây dựng, chúng ta không thể lường trước được những rủi ro có thể xảy ra. Do đó, bảo hiểm sẽ đứng ra chịu trách nhiệm khi xảy ra những vấn đề ảnh hưởng đến tính mạng con người hay công trình. Bảo hiểm giúp chuyển giao rủi ro, dàn trải tổn thất và giảm thiểu thiệt hại. Bên cạnh đó, bảo hiểm còn giúp bạn ổn định chi phí và an tâm về mặt tinh thần. Ngoài ra, đây còn là nguồn đầu tư phát triển nền kinh tế trong nước, tạo cơ hội việc làm và bù đắp cho những người không may mắn trong cuộc sống.
Việc sử dụng bảo hiểm đối với đời sống thường ngày là lựa chọn còn trong xây dựng thì bảo hiểm là bắt buộc.