Bà Trần Thị Nhã Mi làm cán bộ không chuyên trách ở UBND Huyện Diễn Châu, Tỉnh Nghệ An từ tháng 4/2010. Tháng 7/2018, bà thi đỗ công chức. Tháng 10/2018, bà được luân chuyển công tác sang UBND Huyện Quỳnh Lưu, chức danh công chức Văn phòng–Thống kê. Ngày 6/11/2019, bà làm Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện. Tháng 8/2020, bà Mi xin thôi việc, nhưng không nhận được trợ cấp thất nghiệp, chế độp thôi việc, mặc dù có thời gian công tác 10 năm 4 tháng. Bà Mi hỏi, Chế độ thôi việc đối với công chức cấp huyện được quy định như thế nào? . Xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho quý bạn thông tin về “Chế độ thôi việc đối với công chức cấp huyện“. Luật sư X mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi. Hy vọng bài viết có thể hỗ trợ quý bạn giải quyết được một số vấn đề có liên quan.
Căn cứ pháp lý:
Khi nào công chức được hưởng chế độ thôi việc?
Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp nêu tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi 2019 gồm:
Điều 59. Thôi việc đối với công chức
- Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
1/ Do sắp xếp tổ chức;
2/ Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Trong đó, khi xin thôi việc theo nguyện vọng, công chức phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị và có thể được xem xét cho nghỉ trong thời hạn 30 ngày.
Trong đó, các lý do không giải quyết thôi việc trong trường hợp này gồm:- Công chức đang trong thời gian thực hiện luân chuyển, biệt phái, đang bị xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức, đơn vị khi được xét tuyển;
- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc chưa bố trí được người thay thế.
- Công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.
- Việc xếp loại công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ được quy định cụ thể tại Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
- Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
- Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý;
- Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
- Đáng chú ý: Công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì không giải quyết thôi việc. Công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi cũng không giải quyết thôi việc trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
- Trợ cấp thôi việc khi công chức nghỉ việc
Như vậy, từ các căn cứ nêu trên, công chức sẽ được hưởng chế độ thôi việc nếu đáp ứng các điều kiện của một trong ba trường hợp nêu trên.
Thời gian tính trợ cấp thôi việc đối với công chức
Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội (nếu đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:
- Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội;
- Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;
- Thời gian làm việc trong công ty nhà nước theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Thời gian làm việc theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao trong tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;
- Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;
- Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;
- Thời gian nghỉ được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
- Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;
- Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định tại Điều 81 của Luật Cán bộ, công chức;
- Thời gian được bố trí làm việc khi hưởng án treo, cải tạo không giam giữ theo bản án hoặc quyết định của Tòa án.
Thời gian làm việc quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:
- Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;
- Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;
- Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.
Cùng với chế độ trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 5 Nghị định này, công chức thôi việc còn được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Do công chức làm việc theo quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm của Nhà nước, không phải là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hay viên chức làm việc theo hợp đồng làm việc, nên công chức không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm, vì vậy khi thôi việc công chức được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về công chức, không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Chế độ thôi việc đối với công chức cấp huyện
Tại Điều 59 Luật Cán bộ, công chức 2008 có quy định về thôi việc đối với công chức như sau:
Thôi việc đối với công chức
- Công chức được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Do sắp xếp tổ chức;
b) Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
c) Theo quy định tại khoản 3 Điều 58 của Luật này. - Công chức xin thôi việc theo nguyện vọng thì phải làm đơn gửi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, quyết định. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đơn, cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản, nếu không đồng ý cho thôi việc thì phải nêu rõ lý do; trường hợp chưa được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền đồng ý mà tự ý bỏ việc thì không được hưởng chế độ thôi việc và phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Không giải quyết thôi việc đối với công chức đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không giải quyết thôi việc đối với công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp xin thôi việc theo nguyện vọng.
Như vậy, công chức cấp huyện được hưởng chế độ thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp là:
- Do sắp xếp tổ chức;
- Theo nguyện vọng và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
- 02 năm liên tiếp hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 02 năm liên tiếp, trong đó 01 năm hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bố trí công tác khác.
Mời bạn xem thêm
- Trình tự, thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế như thế nào ?
- Căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp ra sao theo quy định?
- Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?
- Thủ tục thu hồi giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Thông tin liên hệ:
Vấn đề “Chế độ thôi việc đối với công chức cấp huyện” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư X luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Dịch vụ luật sư Bắc Giang, vui lòng liên hệ đến hotline 0833.102.102 Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Ngoài ra quý khách có thể liên hệ với chúng tôi thông qua các kênh sau:
- FaceBook : www.facebook.com/luatsux
- Tiktok : https://www.tiktok.com/@luatsux
- Youtube : https://www.youtube.com/Luatsu
Câu hỏi thường gặp
Tại khoản 3 và khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định:
1. Căn cứ vào kết quả đánh giá, cán bộ, công chức được xếp loại chất lượng theo các mức như sau: – Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. – Hoàn thành tốt nhiệm vụ. – Hoàn thành nhiệm vụ. – Không hoàn thành nhiệm vụ.
2. Kết quả xếp loại chất lượng cán bộ, công chức được lưu vào hồ sơ cán bộ, thông báo đến cán bộ được đánh giá và công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác. 3. Việc xử lý cán bộ, công chức không hoàn thành nhiệm vụ:
– Đối với cán bộ có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền miễn nhiệm, cho thôi làm nhiệm vụ.
– Đối với công chức có 02 năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền cho thôi việc.
+ Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có 02 năm không liên tiếp trong thời hạn bổ nhiệm được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ thì bố trí công tác khác hoặc không bổ nhiệm lại;
+ Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong 03 năm có 02 năm không liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ ở vị trí việc làm đang đảm nhận thì bố trí vào vị trí việc làm có yêu cầu thấp hơn.
Tại khoản 9 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định:
1. Công chức dự thi nâng ngạch phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
– Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật quy định tại Điều 82 của Luật Cán bộ, công chức;
– Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
– Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ của ngạch công chức đăng ký dự thi;
– Đáp ứng yêu cầu về thời gian công tác tối thiểu đối với từng ngạch công chức. 2. Công chức đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện nêu trên thì được xét nâng ngạch công chức trong các trường hợp sau đây:
– Có thành tích xuất sắc trong hoạt động công vụ trong thời gian giữ ngạch công chức hiện giữ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
– Được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý gắn với yêu cầu của vị trí việc làm.
Tại khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định: Căn cứ vào lĩnh vực ngành, nghề, chuyên môn, nghiệp vụ, công chức được phân loại theo ngạch công chức tương ứng sau đây:
1. Loại A gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
2. Loại B gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương.
3. Loại C gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên hoặc tương đương. 4. Loại D gồm những người được bổ nhiệm vào ngạch cán sự hoặc tương đương và ngạch nhân viên.