Mang thai hộ nhân đạo là việc sử dụng mang thai của người phụ nữ một cách tự nguyện và phi lợi nhuận cho một cặp vợ chồng mà người vợ của họ không thể mang thai hoặc không thể sinh con. Pháp luật có quy định về sư hỗ trợ chế độ thai sản cho người mang thai hộ cũng như người nhờ mang thai hộ để nhằm đảm bảo quyền lợi giống như những thai sản bình thường. Tuy nhiên không phải ai cũng biết là người nhờ mang thai hộ cũng được hưởng bảo hiểm xã hội. Cùng Luật sư X tìm hiểu quy định mới về chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ năm 2023 ở bài viết dưới đây nhé!
Lao động nữ mang thai hộ có được hưởng chế độ chế độ thai sản?
Căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ mang thai hộ thuộc vào điều kiện để được hưởng chế độ thai sản (điểm c khoản 1 Điều 31). Nhưng để được hưởng chế độ này, lao động nữ phải đóng bảo hiểm xã hội từ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Căn cứ vào điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP định quy định chi tiết một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc thì tính đến thời điểm nhận con, lao động nữ sẽ được hưởng các chế độ sau:
- Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con
- Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ nhưng không vượt quá 6 tháng tính cả thời gian trước và sau khi sinh. Thời gian nghỉ chế độ thai sản trước khi sinh không được quá 2 tháng.
- Kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc kể từ khi đứa trẻ chết mà lao động nữ chưa nghỉ đủ 60 ngày thì lao động nữ được nghỉ cho đến khi đủ 60 ngày tính cả những ngày lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần.Khi hết thời hạn hưởng chế độ thai sản mà lao động nữ mang thai hộ sức khỏe chưa hồi phục trong vòng 30 ngày đầu làm việc thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (thời gian này bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần), trừ trường hợp lao động nữ chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước khi sinh con.
- Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì thông thường người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong thời hạn 5 ngày làm việc. Nếu như vợ sinh phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi thì được nghỉ 07 ngày. Nếu vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày, sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc. Nếu như vợ vừa sinh đôi vừa phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày. Chồng chỉ được nghỉ trong khoảng 30 ngày đầu kể từ khi vợ sinh con.
- Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Nghị định 115/2015 là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Quy định mới về chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ
Điều kiện hưởng chế độ thai sản với người mẹ nhờ mang thai hộ:Theo quy định Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và khoản 1 Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP người mẹ nhờ mang thai hộ sẽ được hưởng chế độ thai sản khi có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.
Thời gian hưởng chế độ thai sản với người mẹ nhờ mang thai hộ:
- Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;
- Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 3 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này người mẹ nhờ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
Mức hưởng chế độ thai sản với người mẹ nhờ mang thai hộ: theo quy định tại Khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều 3 Nghị định 115/NĐ-CP:
- Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữa mang thai hộ
- Khi lao động nữ mang thai hộ sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Luật bảo hiểm xã hội.
- Mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ.
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì tháng đó được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội, thời gian này lao động nữ mang thai hộ và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.
- Trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con thì thời gian hưởng chế độ thai sản không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội.
Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe: Theo quy định tại khoản c Điều 3 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Sau thời gian hưởng chế độ thai sản trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ: Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, bao gồm:
- Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú;
- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ khi sinh con, bao gồm:
- Bản sao bản thỏa thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo theo quy định tại Điều 96 Luật hôn nhân và gia đình 2014; văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ;
- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;
- Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập;
- Trường hợp con chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì có thêm bản sao giấy chứng tử của con;
- Trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì có thêm trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ;
- Trong trường hợp sau khi sinh con mà lao động nữ mang thai hộ chết thì có thêm bản sao giấy chứng tử của lao động nữ mang thai hộ;
- Trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì có thêm giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
- Hồ sơ, giải quyết hưởng chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ thực hiện theo quy định tại Điều 103 Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với người chồng khi lao động nữ mang thai hộ sinh con theo quy định tại Khoản 4 Điều 101 của Luật bảo hiểm xã hội 2014
Thủ tục hưởng chế độ thai sản đối với người mẹ nhờ mang thai hộ
Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Việc giải quyết hưởng chế độ bảo hiểm xã hội chậm so với thời hạn quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 116 Luật bảo hiểm xã hội 2014
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Quy định mới về chế độ thai sản cho người nhờ mang thai hộ “ đã được Luật sư X giải đáp thắc mắc ở bên trên. Với hệ thống công ty Luật sư X chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan tới trình tự giao kết hợp đồng. Với đội ngũ luật sư, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm chi phí và ít đi lại. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 0833.102.102.
Mời bạn xem thêm:
- Khởi kiện đòi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?
- Mẫu đơn khởi kiện hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2022
- Tranh chấp đòi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 4 Nghị định 115/2015/NĐ-CP có quy định về chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ như sau:
1. Người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được hưởng các chế độ sau:
a) Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Nghị định này;
Tại Khoản 6 Điều 5 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định:
6. Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại Điểm a Khoản 1, các Điểm a, b, d, đ, e và g Khoản 2 và các Điểm a, b, d, đ và e Khoản 4 và Khoản 5 Điều này cho người sử dụng lao động nhưng không quá 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc.
Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con thì nộp hồ sơ và xuất trình sổ bảo hiểm xã hội cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi cư trú.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập hồ sơ quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
c) Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người sử dụng lao động. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con, thời điểm nhận con, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.
Trường hợp cơ quan bảo hiểm xã hội không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.