Dạ thưa Luật sư, đợt thi đại học vừa rồi, tôi đã đậu nguyện vọng và trúng tuyển vào ngành công an. Tôi rất vui mừng vì điều đó nhưng tôi thắc mắc liệu Công an nhân dân có được nghỉ phép không? Thời gian được nghỉ là bao lâu theo luật định vậy ạ? Xin Luật sư giải đáp giúp tôi
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng dịch vụ pháp lý và gửi câu hỏi về Luật sư X. Trường hợp của chú bạn sẽ được chúng tôi giải đáp thông qua bài viết dưới đây nhằm giúp bạn hiểu rõ quy định pháp luật Công an nhân dân cũng nhưng làm sáng tỏ về Chế độ nghỉ phép trong Công an nhân dân. Mời bạn đón đọc ngay nhé!
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động 2019
- Thông tư 07/2004/TT-BCA
Nghỉ phép năm là gì?
Nghỉ phép năm hay ngày nghỉ hàng năm (cách gọi chính xác trong Luật lao động) là một trong những quyền lợi cơ bản và quan trọng mà người lao động (NLĐ) được hưởng trong 1 năm làm việc cho bất kỳ công ty, doanh nghiệp, tổ chức hay đơn vị nào (tức cho người sử dụng lao động (NSDLĐ)). Tùy thuộc vào môi trường làm việc, tính chất công việc và quy định tại mỗi nơi mà NLĐ sẽ được hưởng số ngày nghỉ phép năm tương ứng (có thể là 12, 14 hoặc 16 ngày trong vòng 1 năm). Trường hợp, NLĐ chưa đủ 1 năm làm việc thì vẫn được hưởng chế độ này với mỗi tháng làm việc kết thúc sẽ tương ứng với 1 ngày nghỉ phép cộng thêm.
Số ngày nghỉ phép năm theo Luật
Theo Điều 113 Bộ Luật lao động 2019 quy định nghỉ hàng năm như sau:
“- NLĐ có đủ 12 tháng làm việc cho một NSDLĐ thì được nghỉ hàng năm:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường
+ 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật
+ 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành”
Như vậy, tùy vào công việc mà số ngày nghỉ phép năm của NLĐ sẽ được định mức từ 12 đến 16 ngày mỗi năm. Ngoài ra, số ngày nghỉ phép năm sẽ được tính lũy tiến sau mỗi 5 năm làm việc – cứ sau mỗi 5 năm sẽ được tính thêm 1 ngày phép.
Về thời điểm nghỉ phép hàng năm
- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 3 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 2 ngày thì từ ngày thứ 3 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 1 lần nghỉ trong năm.
Ngoài ra, Điều 114 Bộ luật lao động quy định: Cứ 5 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 1 ngày.
Chế độ nghỉ phép trong Công an nhân dân
Chế độ nghỉ phép đối với cán bộ Công an nhân dân (CAND) được hướng dẫn tại Thông tư 07/2004/TT-BCA(X13) ngày 10/6/2004 của Bộ Công an, cụ thể:
– Cán bộ, chiến sỹ (trừ công nhân viên Công an, học viên các trường, chiến sỹ phục vụ có thời hạn có quy định riêng) có đủ thời gian làm việc 12 tháng, được nghỉ hàng năm là 15 ngày làm việc. Số ngày nghỉ hàng năm được tăng thêm theo thâm niên; cứ đủ 5 năm được nghỉ thêm 1 ngày, cụ thể như sau:
Có đủ 5 năm đến dưới 10 năm được nghỉ thêm 1 ngày
Có đủ 10 năm đến dưới 15 năm được nghỉ thêm 2 ngày
Có đủ 15 năm đến dưới 20 năm được nghỉ thêm 3 ngày
Có đủ 20 năm đến dưới 25 năm được nghỉ thêm 4 ngày
Có đủ 25 năm đến dưới 30 năm được nghỉ thêm 5 ngày
Có đủ 30 năm đến dưới 35 năm được nghỉ thêm 6 ngày
Có đủ 35 năm trở lên được nghỉ thêm 7 ngày
Trong 1 năm làm việc, cán bộ, chiến sỹ có tổng thời gian nghỉ (cộng dồn) do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên 06 tháng hoặc nghỉ ốm đau, nghỉ không hưởng lương trên 3 tháng thì không được thực hiện chế độ nghỉ hàng năm của năm ấy.
Chế độ thanh toán khi “không nghỉ hoặc không nghỉ hết phép”
Thông tư số 33/2012/TT-BCA ngày 11/6/2012 của Bộ Công an quy định về chế độ thanh toán tiền nghỉ phép hàng năm trong CAND như sau:
– Nếu do yêu cầu công tác, đơn vị không thể bố trí được thời gian cho cán bộ, chiến sỹ nghỉ phép hoặc bố trí không đủ số ngày được nghỉ phép và có quyết định bằng văn bản của Thủ trưởng đơn vị về việc trưng dụng cán bộ, chiến sỹ trong thời gian nghỉ phép thì cán bộ, chiến sỹ được thanh toán tiền bồi dưỡng cho những ngày không nghỉ phép.
– Mức tiền bồi dưỡng cho những ngày không nghỉ phép hàng năm được tính theo công thức:
Tiền bồi dưỡng = (Mức lương cấp bậc hàm, ngạch bậc + Các khoản phụ cấp theo lương)/22 ngày x Số ngày không nghỉ hàng năm
– Trường hợp cán bộ, chiến sỹ đã được đơn vị bố trí, sắp xếp thời gian cho nghỉ phép nhưng không có nhu cầu nghỉ phép hoặc tự nguyện không nghỉ phép thì không được chi trả tiền bồi dưỡng đối với những ngày chưa nghỉ phép hàng năm.
Mời bạn xem thêm:
- Chế độ nghỉ hưu trước tuổi trong Công an nhân dân như thế nào?
- Nghị định 22/2019/NĐ-CP quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
- Tuyển Công an xã bán chuyên trách vào Công an nhân dân
Thông tin liên hệ với Luật sư X
Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà Luật sư X chia sẻ với các bạn về “Chế độ nghỉ phép trong Công an nhân dân“. Hy vọng qua bài viết các bạn đã nắm được quy tắc thứ tự ưu tiên xe khi đi qua những điểm này để đảm bảo an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến giải thể công ty, giải thể công ty TNHH 1 thành viên, thành lập công ty Hà Nội,thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh, xin giấy phép bay flycamhồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, muốn đổi tên trong giấy khai sinh, xác nhận tình trạng hôn nhân online tpHCM,…của luật sư X, hãy liên hệ 0833102102.
Câu hỏi thường gặp
– Về tiền lương:
Nghị định này ban hành Bảng lương công nhân công an. Trong đó, mức lương được tính theo công thức: Lương cơ sở x Hệ số lương.
Với hệ số lương từ 2,7 đến 6,65, mức lương của công nhân công an dao động từ 4.023.000 đồng/tháng đến 9.908.500 đồng/tháng.
– Về phụ cấp
Công nhân công an được hưởng các loại phụ cấp, trợ cấp gồm: Phụ cấp thâm niên vượt khung; Phụ cấp khu vực; Phụ cấp đặc biệt; Phụ cấp độc hại, nguy hiểm; Phụ cấp trách nhiệm công việc; Phụ cấp công vụ; Phụ cấp, trợ cấp công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Thông tư 17/2012/TT-BCA quy định về Điều lệnh nội vụ Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành, trực chỉ huy, trực ban, thường trực chiến đấu trong công an được quy định như sau:
1. Các đơn vị Công an nhân dân phải tổ chức nghiêm túc chế độ trực chỉ huy, trực ban, đảm bảo quân số thường trực chiến đấu theo quy định của Bộ Công an.
2. Cán bộ trực chỉ huy phải nắm vững tình hình mọi mặt của đơn vị để xử lý và giải quyết các công việc theo đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Cán bộ trực ban khi làm nhiệm vụ phải giúp thủ trưởng đơn vị nắm vững quân số, vũ khí, trang bị phương tiện; đề xuất xử lý và giải quyết các yêu cầu công tác, chiến đấu, xây dựng lực lượng, hậu cần kỹ thuật; phải đeo băng trực ban; có sổ ghi chép và phương tiện cần thiết phục vụ công tác.
4. Cán bộ, chiến sĩ thường trực chiến đấu phải có mặt tại đơn vị, sẵn sàng giải quyết công việc khi có yêu cầu.
Theo đó, chế độ trực trong công an được thực hiện theo quy định của Bộ công an. Căn cứ tình hình thực tế về lực lượng, phương tiện, yêu cầu nhiệm vụ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an các đơn vị, địa phương quyết định việc chia ca thường trực và chế độ nghỉ cho phù hợp.
Dựa theo thông tin được cung cấp và căn cứ vào pháp luật về thực hiện nghĩa vụ tham gia công an nhân dân, tại điều 10 Nghị định 129/2015/NĐ-CP có quy định:
Điều 10. Chế độ, chính sách trong thời gian phục vụ và khi xuất ngũ
1. Trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang; khi hết thời hạn phục vụ được trợ cấp học nghề hoặc trợ cấp tạo việc làm và được ưu tiên thi tuyển vào các trường Công an nhân dân, được hưởng chế độ, chính sách khác theo quy định của Chính phủ.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ văn bản của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Điều 50 Luật Nghĩa vụ quân sự về chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ và khi xuất ngũ để hướng dẫn thực hiện trong Công an nhân dân.
Theo đó, trong thời gian phục vụ tại ngũ, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ được hưởng các chế độ, chính sách quy định đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ trong lực lượng vũ trang. Đồng thời, Bộ trưởng Bộ công an sẽ quy định chế độ, chính sách đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ trong Công an nhân dân căn cứ theo Điều 50 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015.
Hướng dẫn quy định trên, tại khoản 1 điều 3 Nghị định 27/2016/NĐ-CP có quy định về chế độ nghỉ phép như sau:
Điều 3. Chế độ nghỉ phép đối với hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ
1. Hạ sĩ quan, binh sĩ phục vụ tại ngũ từ tháng thứ mười ba trở đi thì được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày (không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu, xe, tiền phụ cấp đi đường theo quy định hiện hành.
…
Theo đó, nếu bạn đang phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi thì được nghỉ phép hàng năm và thời gian nghỉ là 10 ngày ( không kể ngày đi và về) và được thanh toán tiền tàu xe, tiền phụ cấp khác theo quy định của pháp luật. Trường hợp, bạn đang phục vụ tại ngũ dưới 13 tháng thì sẽ không được nghỉ phép năm.